Hướng tới thị trường điện ASEAN hợp nhất
13:45 | 22/01/2018
Phát triển nhiệt điện than có đi ngược xu thế toàn cầu?
Hợp đồng mua bán điện trực tiếp: Kinh nghiệm từ quốc tế (Kỳ cuối)
Hiện trạng ngành năng lượng Úc và kinh nghiệm cho Việt Nam [Kỳ cuối]
TS. NGUYỄN MẠNH HIẾN - HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations -ASEAN Community) bao gồm 10 nước thành viên: Brunei Darussalam, Cambodia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philipppines, Singapore, Thailand và Việt Nam. Các nước này có địa lý, kinh tế, văn hóa rất đa dạng. Một số thông tin cơ bản được dẫn ra trong (Bảng 1) cho thấy, với tổng sản phẩm quốc nội tính theo sức mua tương đương với giá US$ năm 2005 (PPP GDP) là 2.400 tỷ USD năm 2013, Cộng đồng ASEAN đã trở thành một nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới.
Bảng 1. Các số liệu thống kê cơ bản của ASEAN (nguồn Trung tâm Năng lượng ASEAN (ACE) - 2015)
Tên nước | PPP GDP (2005 US$) | Dân số (1000 người) | PPP GDP/ đầu người (2005 US$) | Tỷ lệ đô thị hóa (%) | Diện tích (1000km2) |
Brunei | 25.873 | 418 | 61.929 | 77 | 5,8 |
Cambodia | 39.732 | 15.135 | 2.625 | 20 | 181,0 |
Indonesia | 2.061.232 | 249.866 | 8.249 | 52 | 1860,4 |
Laos | 28.114 | 6.770 | 4.153 | 36 | 236,8 |
Malaysia | 597.494 | 29.717 | 20.106 | 73 | 330,3 |
Myanmar | 164.260 | 63.259 | 3.084 | 33 | 676,6 |
Philippines | 554.714 | 98.394 | 5.638 | 45 | 300,0 |
Singapore | 366.915 | 5.399 | 67.957 | 100 | 0,7 |
Thailand | 832.188 | 67.011 | 12.419 | 18 | 513,1 |
Vietnam | 409.798 | 89.709 | 4.568 | 32 | 331,0 |
ASEAN | 5.080.319 | 615.676 | 8.252 | 46 | 4435,6 |
Theo quan điểm chung, ASEAN là khu vực phát triển hết sức năng động với nhịp độ tăng trưởng cao (GDP và nhu cầu điện tăng bình quân tương ứng khoảng 6,1% và 7,2%/năm) trong vài thập niên tới, và triển vọng tiềm tàng sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới vào năm 2050.
Trong lĩnh vực năng lượng, các quốc gia ASEAN có các nguồn năng lượng sơ cấp rất phong phú và đa dạng: các nước Laos, Myanmar, Cambodia và Việt Nam sở hữu tiềm năng thủy điện rất lớn, trong khi các nước Indonesia, Malaysia và Brunei lại rất giàu nguồn nhiên liệu hóa thạch (xem Bảng 2).
Tuy nhiên, việc tận dụng các nguồn này có thể là một nhiệm vụ đầy khó khăn, thách thức, bởi vì chúng không ở gần các trung tâm tiêu thụ, hoặc không dễ khai thác. Hơn nữa, mỗi nước cũng muốn có một chương trình đầu tư nguồn nhiên liệu đa dạng để đảm bảo an ninh năng lượng.
Tất cả các yếu này là nguyên nhân hết sức thuyết phục để ASEAN điều phối việc sử dụng các nguồn lực sẵn có và liên kết các hệ thống năng lượng giữa các nước thành viên.
Bảng 2. Nguồn năng lượng sơ cấp tại các nước ASEAN (nguồn: Viện nghiên cứu Kinh tế ASEAN (ERIA) - 2015) và Diễn đàn Hợp nhất Thị trường Năng lượng ASEAN (AEMIforum) - 2016)
Quốc gia | Dầu mỏ | Khí đốt | Than | Thủy điện | Địa nhiệt |
Brunei | 6 BBl | 34,80 TCF | - | - | - |
Cambodia | - | 9,89 TCF | - | 10.000 MW | - |
Indonesia | 10 BBl | 169,50 TCF | 38.000 MMT | 75.625 MW | 19.658 MW |
Laos | - | 3,60 TCF | 600 MMT | 26.500 MW | - |
Malaysia | 3,34 BBl | 84,40 TCF | 1024,5 MMT | 25.000 MW | - |
Myanmar | 3,10 BBl | 12,10 TCF | - | 108.000MW | - |
Philippines | 0,285 BBl | 4,60 TCF | 346,0 MMT | 9.150 MW | 2.047 MW |
Singapore | - | - | - | - | - |
Thailand | 0,156 BBl | 12,20 TCF | 1.240 MMT | - | - |
Vietnam | 5,0 BBl | 19,20 TCF | 4.500 MMT | 68.500MW | - |
Ghi chú: BBl - Tỷ thùng, TCF - Nghìn tỷ bộ khối, MMT - Triệu tấn.
Xuất phát từ quan điểm này mà ngay từ những năm cuối của thiên niên kỷ trước (1996-2000) lãnh đạo các quốc gia ASEAN đã thỏa thuận về "Tầm nhìn ASEAN 2020" (ASEAN Vision 2020) với hai thành phần chính là hình thành lưới điện liên kết ASEAN (ASEAN Power Grid - APG) và hệ thống đường ống khí đốt xuyên ASEAN (Trans - ASEAN Gas Pipeline - TAGP).
Dự án APG là bước khởi đầu cho việc liên kết các nước thành viên trong một hệ thống chung nhằm tăng cường việc mua bán điện, cung cấp phương tiện để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện ngày một tăng của khu vực, tăng cường sử dụng nguồn năng lượng sạch, và tạo điều kiện để dân cư trong khu vực được tiếp cận điện năng.
Theo đó, việc phát triển hệ APG sẽ được thực hiện theo các bước: từ liên kết song phương qua biên giới (cross-border bilateral interconnection), dần dần mở rộng đến liên kết tiểu vùng (chẳng hạn như Tiểu vùng Mekong Greater Mekong Subregion-GMS) và cuối cùng tiến tới một hệ thống lưới điện liên kết toàn ASEAN (ASEAN Power Grid Interconnection).
Tính đến cuối năm 2016, trong ASEAN đã có 11 dự án lưới điện xuyên biên giới với tổng công suất truyền tải khoảng 3.500 MW đang hoạt động (xem Bảng 3).
Bảng 3. Liên kết xuyên biên giới trong ASEAN đến năm 2016
Tên dự án | Cấp điện áp | Công suất (MW) |
Malaysia (bán đảo) - Singapore Plentong-Woodlands |
Xoay chiều (AC) 230kV |
450 |
Thailand - Malaysia (bán đảo) Sadao - Chuping Khlong Ngae - Gurun |
AC 132/115kV Một chiều (DC) 300kV |
80 300 |
Thailand - Lào Nakhon Ph. - Thakhek - Theun Hiboun Ubon Ratchathani 2 - Houay Ho Roi Et 2 - Nam Theun 2 Udon Thani 3 - Na Bong - Nam Ngum 2 Nakhon Ph. 2 -Thakhek -Th. Hiboun (MR) |
AC 230kV AC 230kV AC 230kV AC 500kV AC 230kV
|
220 126 948 597 220 |
Lào - Việt Nam Xekaman 3 - Thạnh Mỹ |
AC 230kV |
248 |
Việt Nam - Cambodia Châu Đốc - Takeo - Phnom Penh |
AC 230kV |
200 |
Thailand - Cambodia Aranyaprathet-Banteay Meanchey |
AC 115kV |
100 |
ASEAN |
| 3.489 |
Theo dự kiến, đến năm 2020 sẽ hoàn thành 12 dự án APG với tổng công suất truyền tải hơn 7.000 MW. Trong đó, có một số dự án lớn như các dự án AC 500kV Hong Sa (Lào) - Mae Moh (Thailand) với công suất tải gần 1.500 MW, Luang Prabang (Lào) - Nho Quan (Việt Nam) với công suất tải trên 1.400 MW, hoặc hệ thống tải điện DC kết nối bán đảo Malaysia với đảo Sumatra (Indonesia), với công suất tải 600 MW, cũng như các dự án kết nối đảo Sarawak (Malaysia) với phía tây đảo Kalimantan (Indonesia)…
Giai đoạn sau 2020 sẽ xuất hiện một số dự án lớn liên kết Philippines với Malaysia (đảo Sabah) và đặc biệt là các dự án tải điện từ Myanmar đến Thailand, với tổng công suất lên tới 13.000 MW. Tổng công suất truyền tải của các dự án trong giai đoạn này dự kiến lên tới hơn 22.000 MW. Với những dự kiến này, giai đoạn đến năm 2030, Cộng đồng ASEAN sẽ có một hệ thống lưới điện hợp nhất liên kết toàn bộ 10 quốc gia thành viên.
Theo đánh giá của các chuyên gia năng lượng, việc hợp nhất lưới điện ASEAN cũng tương tự như các hệ thống lưới điện hợp nhất trên thế giới sẽ mang lại hiệu quả và lợi ích đáng kể cho các nước thành viên:
1/ Giãn tiến độ đầu tư vào nguồn điện mới.
2/ Giảm lượng điện năng không sử dụng hết.
3/ Giảm chi phí nhiên liệu và các chi phí biến đổi khác do thay thế nguồn phát điện đắt tiền bằng nguồn rẻ hơn.
4/ Giảm chi phí điều chỉnh tần số, nguồn dự phòng quay và các chi phí dịch vụ phụ khác.
5/ Nâng cao mức độ đảm bảo an ninh năng lượng.
6/ Nâng cao tính cạnh tranh cung cấp điện. Và,
7/ Giảm phát thải khí nhà kính.
Tuy nhiên, đối với Cộng đồng ASEAN, bên cạnh những lợi ích cũng còn có những rào cản, thách thức mà các nước thành viên cần hết sức đồng tâm, hiệp lực vượt qua để có thể tiến tới một thị trường điện lực ASEAN hợp nhất trong tương lai không xa, đó là:
Thứ nhất: Hiện nay, các dự án liên kết điện xuyên biên giới được xây dựng trên cơ sở dự án tiếp nối dự án chủ yếu để đáp ứng nhu cầu song phương mà không có sự điều phối, quản lý mang tính hệ thống cho toàn khu vực.
Thứ hai: Có sự khác biệt về tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành hệ thống điện giữa các nước thành viên ASEAN.
Thứ ba: Như đã nêu trên đây, khối lượng lưới điện sẽ phát triển trong tương lai là rất lớn. Vì vậy, việc thu xếp vốn đầu tư để triển khai các dự án vẫn luôn là thách thức quan trọng.
Thứ tư: Sự khác biệt về thể chế và quản trị hệ thống điện (xem Bảng 4) của các nước thành viên ASEAN cũng là những rào cản về mặt kỹ thuật và vận hành lưới điện liên kết.
Bảng 4. Cấu trúc ngành điện tại ASEAN
Tên nước | Cơ quan điều tiết | Tính ràng buộc | Cấu trúc thị trường |
Brunei | Cục Dịch vụ Điện lực | Bộ Năng lượng | Người mua duy nhất (NMDN) |
Cambodia | Cục Điện lực Cambodia | Độc lập | NMDN |
Indonesia | Cục Năng lượng và Tài nguyên Khoáng sản | Bộ Năng lượng và Tài nguyên Khoáng sản | NMDN (Single Buyer) |
Laos | Cục Điện lực | Bộ Năng lương và Mỏ |
NMDN |
Malaysia | Ủy ban Năng lượng | Độc lập | NMDN |
Myanmar | Bộ Điện lực | Bộ Điện lực | NMDN |
Philippines | Ủy ban Điều tiết NL | Độc lập | Thị trường bán lẻ (Price Pool) |
Singapore | Cục Thị trường Năng lượng | Bộ Thương mại và Công nghiệp |
Thị trường bán lẻ |
Thailand | Ủy ban Điều tiết NL | Độc lập | NMDN |
Vietnam | Cục Điều tiết Điện lực | Bộ Công Thương | Thị trường phát điện (Cost-basis Pool) |
Tài liệu tham khảo:
1/ Power Interconnection in ASEAN Region by Prof. Anthony David OWEN and Anton FINENKO, Jacqueline TAO
2/ ASEAN Power grid: Powering the Region by Bambang Hermawanto, Chairman, ASEAN Power Grid Consultative Committee (APGCC)
3/ ASEAN Power Grid Interconnection. Projects for Energy Efficiency and Security Supply by Bot Sosani, Heads of Asean Power Utilities/Authorities (HAPUA) Secretary.