Hiện trạng ngành năng lượng Úc và kinh nghiệm cho Việt Nam [Kỳ 1]
08:42 | 12/01/2018
Hợp đồng mua bán điện trực tiếp: Kinh nghiệm từ quốc tế (Kỳ 1)
Hợp đồng mua bán điện trực tiếp: Kinh nghiệm từ quốc tế (Kỳ 2)
Hợp đồng mua bán điện trực tiếp: Kinh nghiệm từ quốc tế (Kỳ cuối)
Đông Nam Á đối phó giá dầu thấp và kiến nghị cho trường hợp Việt Nam
Phát triển nhiệt điện than có đi ngược xu thế toàn cầu?
KỲ 1: TỔNG QUAN NGUỒN ĐIỆN CỦA ÚC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN XEM XÉT
Công suất nguồn điện toàn thị trường điện quốc gia (NEM), bao gồm 6 bang của Úc, được tổng hợp trong bảng dưới đây (MW), số liệu tổng hợp đến ngày 17/5/2017. [1]:
Trạng thái nguồn điện | Điện than | Tua bin khí chu trình hỗn hợp (CCGT) | Tua bin khí chu trình mở (OCGT) | Điện khí khác | Điện mặt trời | Điện gió | Thủy điện | Điện sinh khối | Điện khác | Tổng cộng |
Tổng cộng toàn NEM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiện có | 22976 | 2449 | 6434 | 2159 | 274 | 4070 | 7941 | 574 | 139 | 47016 |
Tỷ trọng, % | 48,87 | 5,21 | 13,69 | 4,60 | 0,59 | 8,66 | 16,89 | 1,22 | 0,30 | 100 |
Đã thông báo loại bỏ | 2000 | 379 | 34 | 30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2443 |
Hiện có trừ đi loại bỏ đã thông báo | 20976 | 2071 | 6400 | 2129 | 274 | 4070 | 7941 | 574 | 139 | 44573 |
Đã cam kết xây dựng | 0 | 0 | 0 | 0 | 692 | 690 | 4 | 0 | 0 | 1387 |
Đã đề xuất xây dựng | 80 | 460 | 3465 | 15 | 6975 | 11938 | 484 | 228 | 53 | 23698 |
Đã loại bỏ (dừng) | -2416 | -624 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | -3040 |
Bang NSW |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiện có | 10160.0 | 590.9 | 1530.0 | 147.0 | 253.8 | 665.4 | 2706.1 | 130.7 | 9.1 | 16193.0 |
Tỷ trọng, % | 62,75 | 3,65 | 9,45 | 0,91 | 1,57 | 4,11 | 16,72 | 0,81 | 0,06 | 100 |
Đã thông báo loại bỏ | 2000.0 | 170.9 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 2170.9 |
Hiện có trừ đi loại bỏ đã thông báo | 8160.0 | 420.0 | 1530.0 | 147.0 | 253.8 | 665.4 | 2706.1 | 130.7 | 9.1 | 14022.1 |
Đã cam kết xây dựng | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 144.9 | 172.5 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 317.4 |
Đã đề xuất xây dựng | 0.0 | 0.0 | 500.0 | 15.0 | 837.2 | 4465.5 | 0.0 | 15.5 | 0.0 | 5833.2 |
Đã loại bỏ | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 |
Bang Queensland |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiện có | 8186.0 | 1210.5 | 1894.5 | 208.4 | 20.4 | 12.0 | 663.9 | 367.0 | 1.0 | 12563.7 |
Tỷ trọng, % | 65,16 | 9,64 | 15,08 | 1,66 | 0,17 | 0,10 | 5,29 | 2,93 | 0,01 | 100 |
Đã thông báo loại bỏ | 0.0 | 0.0 | 34.0 | 30.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 64.0 |
Hiện có trừ đi loại bỏ đã thông báo | 8186.0 | 1210.5 | 1860.5 | 178.4 | 20.4 | 12.0 | 663.9 | 367.0 | 1.0 | 12499.7 |
Đã cam kết xây dựng | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 277.5 | 180.5 | 4.3 | 0.0 | 0.0 | 462.3 |
Đã đề xuất xây dựng | 0.0 | 0.0 | 2045.0 | 0.0 | 3762.6 | 809.0 | 250.0 | 197.6 | 24.0 | 7088.2 |
Đã loại bỏ | -30.0 | -385.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | -415.0 |
Bang Nam Úc (SA) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiện có | 0.0 | 419.0 | 914.8 | 1280.0 | 0.0 | 1595.0 | 2.5 | 18.2 | 129.3 | 4358.8 |
Tỷ trọng, % | 0 | 9,62 | 20,99 | 29,37 | 0 | 36,60 | 0,06 | 0,42 | 2,97 | 100 |
Đã thông báo loại bỏ | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 |
Hiện có trừ đi loại bỏ đã thông báo | 0.0 | 419.0 | 914.8 | 1280.0 | 0.0 | 1595.0 | 2.5 | 18.2 | 129.3 | 4358.8 |
Đã cam kết xây dựng | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 220.0 | 211.4 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 431.4 |
Đã đề xuất xây dựng | 0.0 | 460.0 | 320.0 | 0.0 | 1295.0 | 2966.4 | 200.0 | 15.0 | 28.8 | 5285.2 |
Đã loại bỏ | -786.0 | -239.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | -1025.0 |
Bang TASMANIA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiện có | 0 | 208 | 178 | 0 | 0 | 308 | 2281 | 5 | 0 | 2980 |
Tỷ trọng, % | 0 | 6,98 | 5,98 | 0 | 0 | 10,34 | 76,55 | 0,17 | 0 | 100 |
Đã thông báo loại bỏ | 0 | 208 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 208 |
Hiện có trừ đi loại bỏ đã thông báo | 0 | 0 | 178 | 0 | 0 | 308 | 2281 | 5 | 0 | 2772 |
Đã cam kết xây dựng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đã đề xuất xây dựng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 333 | 0 | 0 | 0 | 333 |
Đã loại bỏ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bang VICTORIA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiện có | 4630.0 | 21.0 | 1916.8 | 523.4 | 0.0 | 1489.4 | 2287.6 | 52.7 | 0.0 | 10920.9 |
Tỷ trọng, % | 42,40 | 0,20 | 17,56 | 4,80 | 0 | 13,64 | 20,95 | 0,49 | 0 | 100 |
Đã thông báo loại bỏ | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 |
Hiện có trừ đi loại bỏ đã thông báo | 4630.0 | 21.0 | 1916.8 | 523.4 | 0.0 | 1489.4 | 2287.6 | 52.7 | 0.0 | 10920.9 |
Đã cam kết xây dựng | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 50.0 | 125.8 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 175.8 |
Đã đề xuất xây dựng | 80.0 | 0.0 | 600.0 | 0.0 | 1079.8 | 3364.2 | 34.0 | 0.0 | 0.0 | 5158.0 |
Đã loại bỏ | -1600.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | -1600.0 |
Ghi chú: Công suất các loại nêu trên dự kiến trong cho vòng 10 năm tới (over the next 10 years).
Một số nhận xét
Thứ nhất: Trong cơ cấu công suất nguồn điện hiện có tại 6 bang của Úc nhiệt điện than chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 49%), tiếp theo là nhiệt điện khí các loại, chiếm 23,5%, thủy điện đứng vị trí thứ 3, chiếm gần 17%, điện gió chiếm 8,66%, điện sinh khối 1,22%, điện mặt trời 0,59% và điện khác 0,3%.
Nếu tính theo cơ cấu sản lượng điện sản xuất thì tỉ trọng của nhiệt điện than và khí sẽ còn cao hơn, vì hiệu suất sử dụng công suất của các nguồn điện năng lượng tái tạo, nhất là điện gió và mặt trời rất thấp (chỉ từ 25% đến 50%).
Thứ hai: Xu hướng trong 10 năm tới sẽ loại bỏ một số nhà máy nhiệt điện than (khoảng 2.000MW) và tăng cường xây dựng các nhà máy điện gió (khoảng 12.600MW), điện mặt trời (hơn 7.600MW) và nhiệt điện khí (khoảng 3.900MW).
Thứ ba: Cơ cấu công suất nguồn điện của các bang phụ thuộc hoàn toàn vào tiềm năng các nguồn năng lượng của từng bang. Ví dụ, tại bang Victoria thì chủ yếu là nhiệt điện than, nhiệt điện khí, thủy điện và điện gió. Tại Bang Tasmania chủ yếu là thủy điện. Tại bang Nam Úc (SA) chủ yếu là điện khí và điện gió. Tại Bang Queensland chủ yếu là nhiệt điện than, điện khí và thủy điện. Còn tại Bang NSW chủ yếu là nhiệt điện than, điện khí, thủy điện và điện gió.
Thứ tư: Nhìn chung, ở Úc hiện tại điện mặt trời còn hết sức hạn chế, tại 6 bang nêu trên chỉ chiếm 0,59% tổng công suất nguồn điện, ở nhiều bang chưa có.
Những vấn đề đặt ra cần xem xét
Dưới đây sẽ nêu một số vấn đề của ngành năng lượng nói chung và thị trường năng lượng quốc gia Úc nói riêng được rút ra từ báo cáo "Power off power on: Rebooting the national energy market" của Trung tâm Nghiên cứu MENZIES (MENZIES Research Centre) được đăng trên The Shepherd Review (tháng 12 năm 2017).
Đánh giá chung, thị trường năng lượng của Úc đang bị phá vỡ - thị trường không cung cấp điện và khí đốt với độ tin cậy cao và giá cả phải chăng nữa và nước Úc đã hy sinh một lợi thế tự nhiên đáng kể trong tiến trình vừa qua.
Mặc dù sở hữu nguồn năng lượng lớn và đa dạng - từ ánh nắng mặt trời và gió đến khí đốt, than đá và urani - người dân Úc bao gồm các hộ gia đình và doanh nghiệp giờ đây phải chịu chi phí năng lượng cao, trong khi đó độ tin cậy cung cấp điện không còn được đảm bảo. Một thập kỉ trước giá năng lượng ở Úc đứng ở mức thấp thứ 5 trong khối OECD. Hiện nay, giá năng lượng của họ đang đứng ở mức cao thứ 12 trong khối này.
Một chính phủ hoạt động hiệu quả và có trách nhiệm là điều cần thiết cho chính sách năng lượng. Giá năng lượng tăng cao thể hiện sự thất bại của hệ thống quản lý ở cấp độ liên bang, bang và vùng lãnh thổ, đã bị điều khiển bởi động cơ chính trị mà coi nhẹ những quy luật vật lý và kinh tế cơ bản trong vận hành hệ thống điện, thất bại trong việc đánh giá sự khác biệt trong cấu trúc của nền kinh tế so với các nước OECD khác và đánh giá thấp những hậu quả không lường trước được từ sự can thiệp của chính phủ vào thị trường.
Hơn một thập kỷ vừa qua, nước Úc đã thông qua một chính sách làm tăng mạnh chi phí năng lượng của các hộ gia đình và doanh nghiệp. Chính sách đó đã phá hủy niềm tin của các nhà đầu tư, làm cho họ trở nên ngại ngần phải cam kết thực hiện các dự án không được hưởng lợi từ những khoản hỗ trợ khuyến khích của chính phủ, những khoản hỗ trợ này xét cho cùng do chính người tiêu dùng trả. Tác động tiêu cực đến các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng dễ nhận thấy nhất chính là việc làm và các nguồn vốn đầu tư đã bị chuyển dần ra nước ngoài.
Chính phủ đã thổi phồng quá mức các kỳ vọng của chính sách, trong khi không có nghĩa vụ giải thích chi phí cho các chính sách của họ, hoặc ai sẽ là người chi trả cho các chi phí này. Các hộ gia đình và doanh nghiệp Úc, trái ngược với chính phủ, không mặn mà chấp nhận một chính sách mang nặng ý nghĩa chính trị.
Những người tham dự các cuộc hội thảo của The Shepherd Review trên khắp nước Úc đã đưa ra một thông điệp nhất quán: "Thế là đã đủ rồi. Chỉ cần dừng việc tăng giá năng lượng lại và đảm bảo rằng khi tôi bật công tắc đèn sẽ sáng".
Họ cho rằng, người tiêu dùng đáng được cung cấp một báo cáo đánh giá rõ ràng về những thách thức trong ngành năng lượng và cả những nhiệm vụ để giải quyết chúng. Đây là một vấn đề phức tạp đã kéo dài hai thập kỷ và sẽ không có cách nào dễ dàng giải quyết.
(Đón đọc kỳ tới...)
PGS, TS. NGUYỄN CẢNH NAM - HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Tài liệu tham khảo:
2. Power off power on: Rebooting the national energy market. The Shepherd Review, Dec. 2017 (Báo cáo của MENZIES Research Centre).