So sánh giá năng lượng của Việt Nam với các nước trên thế giới
06:25 | 12/03/2019
Hậu quả sẽ thế nào, nếu Việt Nam không điều chỉnh giá điện?
TS. NGUYỄN THÀNH SƠN [*]
Về GDP bình quân đầu người
Theo số liệu công bố của các tổ chức quốc tế, gồm Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), và Liên Hiệp Quốc (UN) thu nhập GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2017 như sau:
Số liệu công bố của: |
IMF |
WB |
UN |
B. quân |
Thu nhập b/q đầu người của VN năm 2017, $ | 2.354 | 2.343 | 2.342 | 2.346 |
Thu nhập b/q đầu người của TG năm 2017, $ | 10.728 | 10.714 | 10.665 | 10.702 |
Thứ hạng của VN được xếp năm 2017 | 132/187 | 32/184 | 135/193 | 133/188 |
Các số liệu trên có sự chênh lệch không đáng kể (chỉ nằm trong phạm vi sai số thống kê). Bình quân của 3 số liệu trên cho thấy thu nhập bình quân đầu người năm 2017 của Việt Nam là 2.346 $, và thứ hạng của Việt Nam về thu nhập là 133/188.
Xếp hạng của Việt Nam về giá năng lượng
1/ Giá điện năng:
Theo số liệu công bố của “Globalpetrolprices” về giá điện năng của 94 quốc gia trên thế giới, tại thời điểm tháng 6/2018, giá điện bình quân trên thế giới là 0.14 $/kWh. Trong đó, giá điện của Việt Nam là 0.07 $/kWh - tức là thấp hơn 50% so với mức trung bình của thế giới. Nếu xếp hạng theo tiêu chí giá điện rẻ, thứ hạng của Việt Nam là 22/94.
2/ Giá dầu diesel:
Theo số liệu mới nhất của “Globalpetrolprices” về giá diesel của 163 quốc gia trên thế giới, tại thời điểm ngày 4/3/2019, giá diesel bình quân trên thế giới là 1.04 $/lít. Trong đó, giá diesel của Việt Nam là 0.68 $/lít, tương đương với 65% mức bình quân trên thế giới. Nếu xếp hạng theo tiêu chí giá diesel rẻ, thứ hạng của Việt Nam là 30/163.
3/ Giá xăng:
Cũng theo số liệu mới nhất của “Globalpetrolprices” về giá xăng của 164 quốc gia trên thế giới, tại thời điểm ngày 4/3/2019, giá xăng bình quân trên thế giới là 1.10$/lít. Trong đó, giá xăng của Việt Nam là 0.8 $/lít, tương đương với 65% mức bình quân thế giới. Nếu xếp hạng theo tiêu chí giá xăng rẻ, thứ hạng của Việt Nam là 39/164.
Bảng 1: Giá năng lượng và xếp hạng về giá năng lượng của thế giới
Giá điện | Giá diesel | Giá xăng | ||||||
Quốcgia | $/kWh | Xếp hạng | Quốc gia | $/lit | Xếp hạng | Quốc gia | $/lit | Xếp hạng |
Burma | 0.02 | 1 | Venezuela | 0.00 | 1 | Venezuela | 0.01 | 1 |
Egypt | 0.02 | 2 | Iran | 0.07 | 2 | Sudan | 0.13 | 2 |
Iran | 0.03 | 3 | Sudan | 0.09 | 3 | Iran | 0.29 | 3 |
Iraq | 0.03 | 4 | Saudi Arabia | 0.13 | 4 | Kuwait* | 0.34 | 4 |
Uzbekistan | 0.03 | 5 | Algeria* | 0.19 | 5 | Algeria* | 0.35 | 5 |
Kuwait | 0.03 | 6 | Ecuador | 0.27 | 6 | Nigeria | 0.4 | 6 |
Qatar | 0.03 | 7 | Egypt* | 0.31 | 7 | Egypt* | 0.43 | 7 |
Algeria | 0.04 | 8 | Azerbaijan | 0.35 | 8 | Turkmenistan | 0.43 | 8 |
Azerbaijan | 0.04 | 9 | Kuwait* | 0.38 | 9 | Qatar* | 0.44 | 9 |
Bahrain | 0.04 | 10 | Turkmenistan | 0.39 | 10 | Azerbaijan | 0.47 | 10 |
Kazakhstan | 0.05 | 11 | Bahrain | 0.42 | 11 | Kazakhstan | 0.48 | 11 |
DR Congo | 0.05 | 12 | Angola | 0.43 | 12 | Ecuador | 0.49 | 12 |
Ukraine | 0.05 | 13 | Kazakhstan | 0.51 | 13 | Burma* | 0.50 | 13 |
Saudi Arabia | 0.05 | 14 | Qatar* | 0.51 | 14 | Malaysia* | 0.50 | 14 |
Zambia | 0.05 | 15 | Tr.&Tobago | 0.51 | 15 | UA Emirates* | 0.52 | 15 |
Ghana | 0.06 | 16 | Malaysia* | 0.52 | 16 | Angola | 0.52 | 16 |
Bangladesh | 0.06 | 17 | Bolivia* | 0.54 | 17 | Bahrain | 0.53 | 17 |
Russia | 0.06 | 18 | Burma* | 0.56 | 18 | Uzbekistan | 0.54 | 18 |
Malaysia | 0.06 | 19 | Sri Lanka* | 0.57 | 19 | Oman* | 0.54 | 19 |
Pakistan | 0.07 | 20 | Uzbekistan | 0.58 | 20 | Bolivia* | 0.54 | 20 |
Tunisia | 0.07 | 21 | Lebanon* | 0.59 | 21 | Saudi Arabia | 0.54 | 21 |
Vietnam | 0.07 | 22 | Tunisia* | 0.60 | 22 | Kyrgyzstan* | 0.62 | 22 |
Sri Lanka | 0.08 | 23 | Nigeria | 0.61 | 23 | Iraq | 0.63 | 23 |
UA Emirates | 0.08 | 24 | Oman* | 0.62 | 24 | Afghanistan | 0.67 | 24 |
Belarus | 0.08 | 25 | Ethiopia | 0.64 | 25 | Tunisia* | 0.68 | 25 |
Mexico | 0.08 | 26 | Haiti | 0.64 | 26 | Indonesia* | 0.68 | 26 |
Nigeria | 0.08 | 27 | Kyrgyzstan* | 0.65 | 27 | Russia* | 0.68 | 27 |
Serbia | 0.08 | 28 | Afghanistan | 0.66 | 28 | Pakistan* | 0.69 | 28 |
China | 0.08 | 29 | UA Emirates* | 0.66 | 29 | Ethiopia | 0.72 | 29 |
India | 0.08 | 30 | Vietnam* | 0.68 | 30 | USA* | 0.72 | 30 |
Turkey | 0.09 | 31 | Colombia* | 0.70 | 31 | Belarus* | 0.73 | 31 |
Jordan | 0.09 | 32 | Russia* | 0.70 | 32 | Colombia* | 0.74 | 32 |
Cameroon | 0.09 | 33 | Puerto Rico | 0.71 | 33 | Lebanon* | 0.76 | 33 |
Taiwan | 0.09 | 34 | Belarus* | 0.73 | 34 | Bhutan | 0.76 | 34 |
Ecuador | 0.10 | 35 | Panama* | 0.74 | 35 | Lesotho | 0.77 | 35 |
Argentina | 0.10 | 36 | Dominica | 0.76 | 36 | Panama* | 0.77 | 36 |
Canada | 0.10 | 37 | Bangladesh | 0.77 | 37 | Benin | 0.78 | 37 |
Domin. Rep. | 0.10 | 38 | Guatemala* | 0.78 | 38 | Puerto Rico | 0.78 | 38 |
Indonesia | 0.10 | 39 | Bhutan | 0.79 | 39 | Vietnam* | 0.80 | 39 |
Tanzania | 0.10 | 40 | El Salvador* | 0.79 | 40 | Haiti | 0.8 | 40 |
Morocco | 0.11 | 41 | USA* | 0.79 | 41 | El Salvador* | 0.83 | 41 |
South Korea | 0.11 | 42 | Indonesia* | 0.82 | 42 | Sierra Leone* | 0.84 | 42 |
Thailand | 0.11 | 43 | Paraguay | 0.82 | 43 | Sri Lanka* | 0.84 | 43 |
Bolivia | 0.12 | 44 | Philippines* | 0.82 | 44 | Tr.&Tobago | 0.85 | 44 |
Bulgaria | 0.12 | 45 | Taiwan* | 0.82 | 45 | Guatemala* | 0.85 | 45 |
Ivory Coast | 0.12 | 46 | Pakistan* | 0.83 | 46 | Botswana | 0.87 | 46 |
Hungary | 0.13 | 47 | Thailand* | 0.84 | 47 | Dominica | 0.87 | 47 |
Lithuania | 0.13 | 48 | Cambodia* | 0.85 | 48 | Namibia* | 0.87 | 48 |
USA | 0.13 | 49 | Jordan* | 0.85 | 49 | Georgia* | 0.89 | 49 |
Hong Kong | 0.14 | 50 | Botswana | 0.86 | 50 | Chad | 0.89 | 50 |
Israel | 0.15 | 51 | Nepal* | 0.86 | 51 | Liberia | 0.90 | 51 |
Colombia | 0.15 | 52 | Chile* | 0.87 | 52 | Taiwan* | 0.90 | 52 |
Norway | 0.15 | 53 | Costa Rica* | 0.87 | 53 | Suriname* | 0.92 | 53 |
Kenya | 0.15 | 54 | Honduras* | 0.87 | 54 | Swaziland | 0.92 | 54 |
Romania | 0.15 | 55 | Benin | 0.88 | 55 | Tanzania* | 0.92 | 55 |
South Africa | 0.15 | 56 | Brazil* | 0.88 | 56 | Canada* | 0.93 | 56 |
Costa Rica | 0.15 | 57 | Fiji* | 0.89 | 57 | Togo | 0.94 | 57 |
Singapore | 0.16 | 58 | Lesotho | 0.90 | 58 | Cambodia* | 0.94 | 58 |
Croatia | 0.16 | 59 | Sierra Leone* | 0.90 | 59 | Costa Rica* | 0.96 | 59 |
Uganda | 0.17 | 60 | Tanzania* | 0.90 | 60 | Nicaragua* | 0.97 | 60 |
Poland | 0.17 | 61 | Canada* | 0.91 | 61 | Nepal* | 0.97 | 61 |
Panama | 0.17 | 62 | Nicaragua* | 0.91 | 62 | Australia* | 0.97 | 62 |
Brazil | 0.17 | 63 | Suriname* | 0.91 | 63 | Honduras* | 0.98 | 63 |
Slovakia | 0.17 | 64 | Swaziland | 0.92 | 64 | Kenya* | 0.98 | 64 |
Latvia | 0.18 | 65 | Georgia* | 0.93 | 65 | South Africa* | 0.99 | 65 |
France | 0.18 | 66 | Laos* | 0.93 | 66 | Fiji* | 0.99 | 66 |
Philippines | 0.19 | 67 | Kenya* | 0.94 | 67 | Mexico* | 1.00 | 67 |
Chile | 0.19 | 68 | Liberia | 0.94 | 68 | Philippines* | 1.00 | 68 |
Sweden | 0.19 | 69 | Namibia* | 0.94 | 69 | Ghana* | 1.01 | 69 |
Slovenia | 0.19 | 70 | Togo | 0.94 | 70 | Ukraine* | 1.01 | 70 |
Peru | 0.19 | 71 | Aruba* | 0.95 | 71 | Ivory Coast* | 1.03 | 71 |
Finland | 0.19 | 72 | Chad | 0.95 | 72 | Guinea | 1.04 | 72 |
Switzerland | 0.20 | 73 | China* | 0.95 | 73 | Guyana | 1.04 | 73 |
Luxembourg | 0.20 | 74 | Domin. Rep.* | 0.95 | 74 | India* | 1.05 | 74 |
Greece | 0.20 | 75 | Peru* | 0.96 | 75 | Peru* | 1.05 | 75 |
New Zealand | 0.20 | 76 | Argentina* | 0.97 | 76 | Aruba* | 1.05 | 76 |
Aruba | 0.20 | 77 | Burkina Faso | 0.97 | 77 | Argentina* | 1.06 | 77 |
UK | 0.21 | 78 | Moldova* | 0.97 | 78 | Bangladesh | 1.06 | 78 |
Austria | 0.21 | 79 | India* | 0.98 | 79 | Brazil* | 1.07 | 79 |
Netherlands | 0.21 | 80 | Madagascar | 0.98 | 80 | Morocco | 1.07 | 80 |
Belize | 0.21 | 81 | Cameroon* | 0.99 | 81 | China* | 1.07 | 81 |
Czech Rep. | 0.22 | 82 | Morocco | 0.99 | 82 | Thailand* | 1.08 | 82 |
Italy | 0.23 | 83 | Mexico* | 1.00 | 83 | Paraguay | 1.08 | 83 |
Uruguay | 0.23 | 84 | Cuba | 1.01 | 84 | Cameroon* | 1.09 | 84 |
Guatemala | 0.24 | 85 | Ukraine* | 1.01 | 85 | Moldova* | 1.10 | 85 |
Spain | 0.25 | 86 | Senegal | 1.02 | 86 | Uganda* | 1.11 | 86 |
Japan | 0.26 | 87 | Ivory Coast* | 1.03 | 87 | Mozambique | 1.12 | 87 |
Australia | 0.26 | 88 | Uganda* | 1.03 | 88 | Burkina Faso | 1.12 | 88 |
Ireland | 0.27 | 89 | Cape Verde* | 1.04 | 89 | Bahamas | 1.12 | 89 |
Barbados | 0.28 | 90 | Guinea | 1.04 | 90 | Gabon | 1.12 | 90 |
Portugal | 0.29 | 91 | Guyana | 1.04 | 91 | Bulgaria* | 1.14 | 91 |
Belgium | 0.30 | 92 | Australia* | 1.05 | 92 | Grenada* | 1.14 | 92 |
Germany | 0.33 | 93 | Gabon | 1.05 | 93 | Saint Lucia* | 1.14 | 93 |
Denmark | 0.34 | 94 | Ghana* | 1.06 | 94 | Rwanda* | 1.15 | 94 |
Bình quân thế giới | 0.14 | South Africa* | 1.06 | 95 | Madagascar | 1.16 | 95 | |
Japan* | 1.07 | 96 | Laos* | 1.16 | 96 | |||
Mozambique | 1.07 | 97 | Domin. Rep.* | 1.17 | 97 | |||
New Zealand* | 1.08 | 98 | Cayman Isl.* | 1.17 | 98 | |||
Mali | 1.09 | 99 | Chile* | 1.18 | 99 | |||
Mauritius* | 1.10 | 100 | Malawi* | 1.19 | 100 | |||
South Korea* | 1.10 | 101 | Cape Verde* | 1.19 | 101 | |||
Macedonia* | 1.12 | 102 | Senegal | 1.19 | 102 | |||
Bahamas | 1.13 | 103 | Macedonia* | 1.19 | 103 | |||
Saint Lucia* | 1.14 | 104 | South Korea* | 1.19 | 104 | |||
Cayman Isl.* | 1.16 | 105 | Cuba | 1.22 | 105 | |||
Andorra* | 1.17 | 106 | Mali | 1.22 | 106 | |||
Grenada* | 1.18 | 107 | Turkey* | 1.23 | 107 | |||
Rwanda* | 1.18 | 108 | Japan* | 1.23 | 108 | |||
Malawi* | 1.20 | 109 | Andorra* | 1.24 | 109 | |||
Turkey* | 1.21 | 110 | Poland* | 1.24 | 110 | |||
Bulgaria* | 1.24 | 111 | Lithuania* | 1.24 | 111 | |||
Lithuania* | 1.24 | 112 | Jamaica* | 1.25 | 112 | |||
Luxembourg* | 1.24 | 113 | Hungary* | 1.27 | 113 | |||
Uruguay* | 1.25 | 114 | Bosnia &Herz. | 1.29 | 114 | |||
Singapore* | 1.27 | 115 | Romania* | 1.30 | 115 | |||
Burundi | 1.29 | 116 | Cyprus* | 1.30 | 116 | |||
Jamaica* | 1.29 | 117 | Latvia* | 1.31 | 117 | |||
Poland* | 1.30 | 118 | Luxembourg* | 1.31 | 118 | |||
Belize | 1.31 | 119 | Jordan* | 1.32 | 119 | |||
Latvia* | 1.31 | 120 | Burundi | 1.32 | 120 | |||
Bosnia &Herz. | 1.32 | 121 | Czech Rep.* | 1.33 | 121 | |||
Montenegro* | 1.34 | 122 | Austria* | 1.35 | 122 | |||
Czech Rep.* | 1.36 | 123 | Belize | 1.35 | 123 | |||
Austria* | 1.37 | 124 | Mauritius* | 1.36 | 124 | |||
Hungary* | 1.38 | 125 | Serbia* | 1.37 | 125 | |||
Spain* | 1.38 | 126 | DR Congo | 1.39 | 126 | |||
Cyprus* | 1.39 | 127 | Montenegro* | 1.39 | 127 | |||
DR Congo | 1.39 | 128 | Slovenia* | 1.41 | 128 | |||
Malta* | 1.39 | 129 | Spain* | 1.42 | 129 | |||
Slovakia* | 1.39 | 130 | Slovakia* | 1.43 | 130 | |||
Romania* | 1.41 | 131 | Croatia* | 1.44 | 131 | |||
Germany* | 1.43 | 132 | Estonia* | 1.45 | 132 | |||
Slovenia* | 1.43 | 133 | Switzerland* | 1.48 | 133 | |||
Zambia* | 1.43 | 134 | C.A. Republic | 1.49 | 134 | |||
Barbados* | 1.44 | 135 | Germany* | 1.51 | 135 | |||
Liechtenstein | 1.44 | 136 | Ireland* | 1.52 | 136 | |||
Mayotte* | 1.47 | 137 | New Zealand* | 1.52 | 137 | |||
Estonia* | 1.48 | 138 | Singapore* | 1.53 | 138 | |||
Yemen | 1.48 | 139 | Malta* | 1.53 | 139 | |||
San Marino | 1.49 | 140 | UK* | 1.54 | 140 | |||
Croatia* | 1.50 | 141 | Liechtenstein | 1.54 | 141 | |||
Ireland* | 1.50 | 142 | Belgium* | 1.54 | 142 | |||
C.A. Republic | 1.53 | 143 | San Marino | 1.55 | 143 | |||
Serbia* | 1.54 | 144 | Albania | 1.57 | 144 | |||
Netherlands* | 1.55 | 145 | Yemen | 1.58 | 145 | |||
Albania | 1.56 | 146 | Zambia* | 1.62 | 146 | |||
Denmark* | 1.56 | 147 | Portugal* | 1.64 | 147 | |||
Israel* | 1.56 | 148 | Sweden* | 1.65 | 148 | |||
Greece* | 1.57 | 149 | Finland* | 1.65 | 149 | |||
Portugal* | 1.57 | 150 | France* | 1.65 | 150 | |||
Finland* | 1.60 | 151 | Mayotte* | 1.68 | 151 | |||
Belgium* | 1.65 | 152 | Israel* | 1.69 | 152 | |||
UK* | 1.65 | 153 | Uruguay* | 1.70 | 153 | |||
France* | 1.66 | 154 | Denmark* | 1.70 | 154 | |||
Switzerland* | 1.66 | 155 | Italy* | 1.73 | 155 | |||
Italy* | 1.67 | 156 | Greece* | 1.75 | 156 | |||
Sweden* | 1.75 | 157 | Barbados* | 1.78 | 157 | |||
Iceland* | 1.80 | 158 | Iceland* | 1.80 | 158 | |||
Norway* | 1.80 | 159 | Netherlands* | 1.82 | 159 | |||
Hong Kong* | 1.81 | 160 | Norway* | 1.86 | 160 | |||
Wallis and Futuna Islands | 1.81 | 161 | Wallis and Futuna Islands | 1.89 | 161 | |||
Monaco | 1.90 | 162 | Monaco | 1.98 | 162 | |||
Zimbabwe | 3.15 | 163 | Hong Kong* | 2.14 | 163 | |||
Bình quân thế giới | 1.04 | NA | Zimbabwe | 3.34 | 164 | |||
Bình quân thế gới | 1.10 | NA |
Ghi chú: Tại các quốc gia có dấu *- giá được cập nhật hàng tuần; không có dấu *- giá cập nhật hàng tháng.
So sánh giá năng lượng với các nước có GDP bình quân đầu người gần với Việt Nam
Theo tiêu chí thu nhập bình quân đầu người, các quốc gia gần với Việt Nam theo các đánh giá khác nhau của IMF, WB, và UN, nhưng có thứ hạng xếp trên Việt Nam 5 bậc gồm: Honduras, Ucraine, Laos, Egypt, Papua New Guinea, Philippines; và có thứ hạng xếp dưới Việt Nam 5 bậc, gồm: Mondova, Nicaragua, East Timor, Solomon Islands, Nigieria, Congo, Ghana.
Số liệu thống kê của một số nước trong số các nước trên không được công bố. Vì vậy, trong Bảng 2 dưới đây là số liệu công bố của 4 quốc gia có thu nhập cao hơn của Việt Nam 4 bậc, và số liệu của 9 quốc gia có thu nhập thấp hơn của Việt Nam từ 1 đến 9 bậc để so sánh về giá năng lượng với Việt Nam:
Bảng 2: So sánh giá năng lượng của Việt Nam với các nước có cùng thu nhập GDP/người/năm
No | Quốc gia | Thu nhập, $/2017 | Giá điện, $/kWh/2018 | Giá xăng, $/lit/2019 | Giá diesel, $/lit/2019 |
1 | Philippine | 2985 | 0.19 | 1.00 | 0.82 |
2 | Ucraine | 2586 | 0.05 | 1.01 | 1.10 |
3 | Honduras | 2575 | NI | 0.98 | 0.87 |
4 | Laos | 2485 | NI | 1.16 | 0.93 |
5 | Việt Nam | 2346 | 0.07 | 0.8 | 0.68 |
6 | Egypt | 2305 | 0.02 | 0.43 | 0.31 |
7 | East Timor | 2221 | NI | 0.99 | 0.89 |
8 | Nicaragua | 2217 | NI | 0.97 | 0.91 |
9 | Mondova | 2192 | NI | 1.10 | 0.97 |
10 | Nigieria | 1977 | 0.08 | 0.4 | 0.61 |
11 | India | 1949 | 0.08 | 1.05 | 0.98 |
12 | Cambodia | 1419 | NA | 0.94 | 0.85 |
13 | Congo | 1921 | 0.05 | NI | NI |
14 | Ghana | 1784 | 0.06 | 1.01 | 1.06 |
Bình quân của14 nước | 2212 | 0.075 | 0.911 | 0.845 | |
VN so với 14 nước | 106% | 93% | 88% | 80% | |
Bình quân của thế giới | 10702 | 0.14 | 1.1 | 1.04 | |
VN so với thế giới | 22% | 50% | 73% | 65% |
Kết luận:
Số liệu từ Bảng 2 cho thấy: Giá năng lượng của Việt Nam quá thấp, đặc biệt là giá diesel. Cụ thể:
1/ So với các nước có mức thu nhập gần bằng Việt Nam: Thu nhập GDP bình quân đầu người của 14 nước thấp hơn của Việt Nam 6%, nhưng giá năng lượng bình quân của các nước này đều cao hơn của Việt Nam. Cụ thể, giá điện cao hơn 7%, giá xăng cao hơn 12%, và giá diesel cao hơn 20%.
2/ So với mức bình quân chung của thế giới: giá năng lượng của Việt Nam rất thấp. Cụ thể, giá điện thấp hơn 50%, giá xăng thấp hơn 27% và giá diesel thấp hơn 35%.
Chúng ta có thể hiểu là: Nhà nước Việt Nam đã cố gắng duy trì, điều tiết giá năng lượng nói chung và điện năng nói riêng ở mức thấp để:
Thứ nhất: Giảm mức chi tiêu của người lao động, công/nông dân có thu nhập còn thấp, đảm bảo mức sống người dân.
Thứ hai: Tạo điều kiện để các ngành sản xuất và dịch vụ có chi phí đầu vào thấp hơn, có cơ hội phát triển nhanh hơn.
Một cơ sở để có thể duy trì giá điện thấp đến nay là do Việt Nam có tỷ trọng khá lớn nguồn thủy điện (chiếm gần 40% cơ cấu công suất nguồn điện), và có giá thành sản xuất thấp hơn các loại nguồn điện từ nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt,...). Tuy nhiên, đến nay hầu hết các nguồn thủy điện vừa và lớn đã được xây dựng, vận hành, dư địa cho giá điện thấp đã cạn. Trước mắt và trong trung hạn, Việt Nam sẽ phải phụ thuộc nhiều vào các loại nguồn khác, mà chủ yếu là nguồn điện từ nhiên liệu hóa thạch. Nhưng các nguồn than, khí đốt của ta cũng hạn chế: Khai thác than trong 10 năm tới sẽ chỉ tăng được khoảng 20% sản lượng và sẽ có giá thành cao hơn khá nhiều do phải khai thác ở các tầng hầm sâu, đi xa.
Mặt khác, hiện chúng ta đã phải nhập khẩu trên 17 triệu tấn than từ nước ngoài cho các nhà máy điện và sắp tới lượng nhập khẩu còn tiếp tục tăng. Khí đốt tại các vùng biển phía Đông Nam bộ đang suy giảm nhanh, còn khí đốt tại miền biển Tây Nam thì có giá thành cao do điều kiện khai thác khó khăn, tốn kém. Thời gian đưa dòng khí vào bờ luôn bị trì hoãn. Dòng khí từ khu vực miền Trung thì mới bắt đầu triển khai đầu tư, và cũng có giá thành cao, tác động vào giá thành điện cao hơn giá bán điện hiện thời tới 20%. Hiện nay chúng ta đã phải triển khai xây dựng các kho, cảng để nhập khẩu khí hóa lỏng LNG cho sản xuất điện, và giá thành điện từ LNG còn cao hơn nữa.
Nói vậy thì các nguồn năng lượng tái tạo được đánh giá là có tiềm năng dồi dào, phải chăng có thể được phát triển để thay thế? Và giá thành điện sẽ rẻ hơn? Do công nghệ chế tạo và tính phụ thuộc thời tiết, mùa, khí hậu mà giá thành sản xuất các nguồn điện từ năng lượng mặt trời, điện gió hiện nay đều cao hơn giá bán điện bình quân hiện thời 7 $cent/kWh.
Cạnh đó, tính bất định, không liên tục, khó điều khiển làm cho hệ thống nguồn phải đầu tư thêm một lượng công suất tương đương để dự phòng khi điện mặt trời, điện gió không hoạt động, chưa kể lưới điện cũng phải đầu tư thêm các thiết bị giữ ổn định, tích trữ năng lượng khi tỷ trọng các nguồn này tăng lên.
Theo dự báo, trong tương lai xa, giá thành thiết bị các nguồn điện mặt trời, điện gió sẽ giảm, kéo giá thành sản xuất điện từ chúng cũng giảm bớt, nhưng hiệu ứng này cũng phải hàng chục năm sau mới có tác dụng.
Như vậy, trong vòng 10 năm tới, chắc chắn giá thành sản xuất điện chung của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng. Những nghiên cứu, đánh giá của các cơ quan Nhà nước khi dự kiến tăng giá điện đợt sắp tới, không chỉ là bài toán về "chống lỗ" cho EVN và các doanh nghiệp sản xuất điện khác, mà là việc tất yếu phải làm để phát triển ngành điện ổn định, hiệu quả, bền vững.
[*] Hội đồng Phản biện - Tạp chí Năng lượng Việt Nam; Bộ môn Quản lý Năng lượng - Đại học Điện lực Hà Nội.
Tài liệu tham khảo:
https://www.globalpetrolprices.com/electricity_prices/
https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_GDP_(nominal)_per_capita
https://data.worldbank.org/indicator/eg.elc.loss.zs?end=2014&start=1960&year_high_desc=false