RSS Feed for So sánh giá năng lượng của Việt Nam với các nước trên thế giới | Tạp chí Năng lượng Việt Nam Thứ tư 06/11/2024 06:28
TRANG TTĐT CỦA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

So sánh giá năng lượng của Việt Nam với các nước trên thế giới

 - So với các nước có mức thu nhập gần bằng Việt Nam, thu nhập GDP bình quân đầu người của 14 nước thấp hơn của chúng ta 6%, nhưng giá năng lượng bình quân của các nước này đều cao hơn của Việt Nam. So với mức bình quân chung của thế giới, giá năng lượng của Việt Nam rất thấp. Cụ thể, giá điện thấp hơn 50%, giá xăng thấp hơn 27% và giá diesel thấp hơn 35%... Câu hỏi đặt ra là: Chúng ta cố gắng duy trì, điều tiết giá năng lượng nói chung và điện năng nói riêng ở mức thấp để nhằm mục đích gì? Vì sao?

Hậu quả sẽ thế nào, nếu Việt Nam không điều chỉnh giá điện?


TS. NGUYỄN THÀNH SƠN [*]



Về GDP bình quân đầu người

Theo số liệu công bố của các tổ chức quốc tế, gồm Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), và Liên Hiệp Quốc (UN) thu nhập GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2017 như sau:

 

Số liệu công bố của:

 

   IMF

 

   WB

 

   UN

 

B. quân

Thu nhập b/q đầu người của VN năm 2017, $

2.354

2.343

2.342

2.346

Thu nhập b/q đầu người của TG năm 2017, $

10.728

10.714

10.665

10.702

Thứ hạng của VN được xếp năm 2017

   132/187

     32/184

   135/193

133/188

Các số liệu trên có sự chênh lệch không đáng kể (chỉ nằm trong phạm vi sai số thống kê). Bình quân của 3 số liệu trên cho thấy thu nhập bình quân đầu người năm 2017 của Việt Nam là 2.346 $, và thứ hạng của Việt Nam về thu nhập là 133/188.

Xếp hạng của Việt Nam về giá năng lượng

1/ Giá điện năng:

Theo số liệu công bố của “Globalpetrolprices” về giá điện năng của 94 quốc gia trên thế giới, tại thời điểm tháng 6/2018, giá điện bình quân trên thế giới là 0.14 $/kWh. Trong đó, giá điện của Việt Nam là 0.07 $/kWh - tức là thấp hơn 50% so với mức trung bình của thế giới. Nếu xếp hạng theo tiêu chí giá điện rẻ, thứ hạng của Việt Nam là 22/94.

2/ Giá dầu diesel:

Theo  số liệu mới nhất của “Globalpetrolprices về giá diesel của 163 quốc gia trên thế giới, tại thời điểm ngày 4/3/2019, giá diesel bình quân trên thế giới là 1.04 $/lít. Trong đó, giá diesel của Việt Nam là 0.68 $/lít, tương đương với 65% mức bình quân trên thế giới. Nếu xếp hạng theo tiêu chí giá diesel rẻ, thứ hạng của Việt Nam là 30/163.

3/ Giá xăng:

Cũng theo số liệu mới nhất của “Globalpetrolprices về giá xăng của 164 quốc gia trên thế giới, tại thời điểm ngày 4/3/2019, giá xăng bình quân trên thế giới là 1.10$/lít. Trong đó, giá xăng của Việt Nam là 0.8 $/lít, tương đương với 65% mức bình quân thế giới. Nếu xếp hạng theo tiêu chí giá xăng rẻ, thứ hạng của Việt Nam là 39/164.

Bảng 1: Giá năng lượng và xếp hạng về giá năng lượng của thế giới

Giá điện

Giá diesel

Giá xăng

Quốcgia

$/kWh

Xếp hạng

Quốc gia

$/lit

Xếp hạng

Quốc gia

$/lit

Xếp hạng

Burma

0.02

1

Venezuela 

0.00

1

Venezuela 

0.01

1

Egypt

0.02

2

Iran 

0.07

2

Sudan 

0.13

2

Iran

0.03

3

Sudan 

0.09

3

Iran 

0.29

3

Iraq

0.03

4

Saudi Arabia 

0.13

4

Kuwait*

0.34

4

Uzbekistan

0.03

5

Algeria*

0.19

5

Algeria*

0.35

5

Kuwait

0.03

6

Ecuador 

0.27

6

Nigeria 

0.4

6

Qatar

0.03

7

Egypt*

0.31

7

Egypt*

0.43

7

Algeria

0.04

8

Azerbaijan 

0.35

8

Turkmenistan 

0.43

8

Azerbaijan

0.04

9

Kuwait*

0.38

9

Qatar*

0.44

9

Bahrain

0.04

10

Turkmenistan 

0.39

10

Azerbaijan 

0.47

10

Kazakhstan

0.05

11

Bahrain 

0.42

11

Kazakhstan 

0.48

11

DR Congo

0.05

12

Angola 

0.43

12

Ecuador 

0.49

12

Ukraine

0.05

13

Kazakhstan 

0.51

13

Burma*

0.50

13

Saudi Arabia

0.05

14

Qatar*

0.51

14

Malaysia*

0.50

14

Zambia

0.05

15

Tr.&Tobago 

0.51

15

UA Emirates*

0.52

15

Ghana

0.06

16

Malaysia*

0.52

16

Angola 

0.52

16

Bangladesh

0.06

17

Bolivia*

0.54

17

Bahrain 

0.53

17

Russia

0.06

18

Burma*

0.56

18

Uzbekistan 

0.54

18

Malaysia

0.06

19

Sri Lanka*

0.57

19

Oman*

0.54

19

Pakistan

0.07

20

Uzbekistan 

0.58

20

Bolivia*

0.54

20

Tunisia

0.07

21

Lebanon*

0.59

21

Saudi Arabia 

0.54

21

Vietnam

0.07

22

Tunisia*

0.60

22

Kyrgyzstan*

0.62

22

Sri Lanka

0.08

23

Nigeria 

0.61

23

Iraq 

0.63

23

UA Emirates

0.08

24

Oman*

0.62

24

Afghanistan 

0.67

24

Belarus

0.08

25

Ethiopia 

0.64

25

Tunisia*

0.68

25

Mexico

0.08

26

Haiti 

0.64

26

Indonesia*

0.68

26

Nigeria

0.08

27

Kyrgyzstan*

0.65

27

Russia*

0.68

27

Serbia

0.08

28

Afghanistan 

0.66

28

Pakistan*

0.69

28

China

0.08

29

UA Emirates*

0.66

29

Ethiopia 

0.72

29

India

0.08

30

Vietnam*

0.68

30

USA*

0.72

30

Turkey

0.09

31

Colombia*

0.70

31

Belarus*

0.73

31

Jordan

0.09

32

Russia*

0.70

32

Colombia*

0.74

32

Cameroon

0.09

33

Puerto Rico 

0.71

33

Lebanon*

0.76

33

Taiwan

0.09

34

Belarus*

0.73

34

Bhutan 

0.76

34

Ecuador

0.10

35

Panama*

0.74

35

Lesotho 

0.77

35

Argentina

0.10

36

Dominica 

0.76

36

Panama*

0.77

36

Canada

0.10

37

Bangladesh 

0.77

37

Benin 

0.78

37

Domin. Rep.

0.10

38

Guatemala*

0.78

38

Puerto Rico 

0.78

38

Indonesia

0.10

39

Bhutan 

0.79

39

Vietnam*

0.80

39

Tanzania

0.10

40

El Salvador*

0.79

40

Haiti 

0.8

40

Morocco

0.11

41

USA*

0.79

41

El Salvador*

0.83

41

South Korea

0.11

42

Indonesia*

0.82

42

Sierra Leone*

0.84

42

Thailand

0.11

43

Paraguay 

0.82

43

Sri Lanka*

0.84

43

Bolivia

0.12

44

Philippines*

0.82

44

Tr.&Tobago 

0.85

44

Bulgaria

0.12

45

Taiwan*

0.82

45

Guatemala*

0.85

45

Ivory Coast

0.12

46

Pakistan*

0.83

46

Botswana 

0.87

46

Hungary

0.13

47

Thailand*

0.84

47

Dominica 

0.87

47

Lithuania

0.13

48

Cambodia*

0.85

48

Namibia*

0.87

48

USA

0.13

49

Jordan*

0.85

49

Georgia*

0.89

49

Hong Kong

0.14

50

Botswana 

0.86

50

Chad 

0.89

50

Israel

0.15

51

Nepal*

0.86

51

Liberia 

0.90

51

Colombia

0.15

52

Chile*

0.87

52

Taiwan*

0.90

52

Norway

0.15

53

Costa Rica*

0.87

53

Suriname*

0.92

53

Kenya

0.15

54

Honduras*

0.87

54

Swaziland 

0.92

54

Romania

0.15

55

Benin 

0.88

55

Tanzania*

0.92

55

South Africa

0.15

56

Brazil*

0.88

56

Canada*

0.93

56

Costa Rica

0.15

57

Fiji*

0.89

57

Togo 

0.94

57

Singapore

0.16

58

Lesotho 

0.90

58

Cambodia*

0.94

58

Croatia

0.16

59

Sierra Leone*

0.90

59

Costa Rica*

0.96

59

Uganda

0.17

60

Tanzania*

0.90

60

Nicaragua*

0.97

60

Poland

0.17

61

Canada*

0.91

61

Nepal*

0.97

61

Panama

0.17

62

Nicaragua*

0.91

62

Australia*

0.97

62

Brazil

0.17

63

Suriname*

0.91

63

Honduras*

0.98

63

Slovakia

0.17

64

Swaziland 

0.92

64

Kenya*

0.98

64

Latvia

0.18

65

Georgia*

0.93

65

South Africa*

0.99

65

France

0.18

66

Laos*

0.93

66

Fiji*

0.99

66

Philippines

0.19

67

Kenya*

0.94

67

Mexico*

1.00

67

Chile

0.19

68

Liberia 

0.94

68

Philippines*

1.00

68

Sweden

0.19

69

Namibia*

0.94

69

Ghana*

1.01

69

Slovenia

0.19

70

Togo 

0.94

70

Ukraine*

1.01

70

Peru

0.19

71

Aruba*

0.95

71

Ivory Coast*

1.03

71

Finland

0.19

72

Chad 

0.95

72

Guinea 

1.04

72

Switzerland

0.20

73

China*

0.95

73

Guyana 

1.04

73

Luxembourg

0.20

74

Domin. Rep.*

0.95

74

India*

1.05

74

Greece

0.20

75

Peru*

0.96

75

Peru*

1.05

75

New Zealand

0.20

76

Argentina*

0.97

76

Aruba*

1.05

76

Aruba

0.20

77

Burkina Faso 

0.97

77

Argentina*

1.06

77

UK

0.21

78

Moldova*

0.97

78

Bangladesh 

1.06

78

Austria

0.21

79

India*

0.98

79

Brazil*

1.07

79

Netherlands

0.21

80

Madagascar 

0.98

80

Morocco 

1.07

80

Belize

0.21

81

Cameroon*

0.99

81

China*

1.07

81

Czech Rep.

0.22

82

Morocco 

0.99

82

Thailand*

1.08

82

Italy

0.23

83

Mexico*

1.00

83

Paraguay 

1.08

83

Uruguay

0.23

84

Cuba 

1.01

84

Cameroon*

1.09

84

Guatemala

0.24

85

Ukraine*

1.01

85

Moldova*

1.10

85

Spain

0.25

86

Senegal 

1.02

86

Uganda*

1.11

86

Japan

0.26

87

Ivory Coast*

1.03

87

Mozambique 

1.12

87

Australia

0.26

88

Uganda*

1.03

88

Burkina Faso 

1.12

88

Ireland

0.27

89

Cape Verde*

1.04

89

Bahamas 

1.12

89

Barbados

0.28

90

Guinea 

1.04

90

Gabon 

1.12

90

Portugal

0.29

91

Guyana 

1.04

91

Bulgaria*

1.14

91

Belgium

0.30

92

Australia*

1.05

92

Grenada*

1.14

92

Germany

0.33

93

Gabon 

1.05

93

Saint Lucia*

1.14

93

Denmark

0.34

94

Ghana*

1.06

94

Rwanda*

1.15

94

Bình quân thế giới

0.14

 

South Africa*

1.06

95

Madagascar 

1.16

95

     

Japan*

1.07

96

Laos*

1.16

96

     

Mozambique 

1.07

97

Domin. Rep.*

1.17

97

     

New Zealand*

1.08

98

Cayman Isl.*

1.17

98

     

Mali 

1.09

99

Chile*

1.18

99

     

Mauritius*

1.10

100

Malawi*

1.19

100

     

South Korea*

1.10

101

Cape Verde*

1.19

101

     

Macedonia*

1.12

102

Senegal 

1.19

102

     

Bahamas 

1.13

103

Macedonia*

1.19

103

     

Saint Lucia*

1.14

104

South Korea*

1.19

104

     

Cayman Isl.*

1.16

105

Cuba 

1.22

105

     

Andorra*

1.17

106

Mali 

1.22

106

     

Grenada*

1.18

107

Turkey*

1.23

107

     

Rwanda*

1.18

108

Japan*

1.23

108

     

Malawi*

1.20

109

Andorra*

1.24

109

     

Turkey*

1.21

110

Poland*

1.24

110

     

Bulgaria*

1.24

111

Lithuania*

1.24

111

     

Lithuania*

1.24

112

Jamaica*

1.25

112

     

Luxembourg*

1.24

113

Hungary*

1.27

113

     

Uruguay*

1.25

114

Bosnia &Herz. 

1.29

114

     

Singapore*

1.27

115

Romania*

1.30

115

     

Burundi 

1.29

116

Cyprus*

1.30

116

     

Jamaica*

1.29

117

Latvia*

1.31

117

     

Poland*

1.30

118

Luxembourg*

1.31

118

     

Belize 

1.31

119

Jordan*

1.32

119

     

Latvia*

1.31

120

Burundi 

1.32

120

     

Bosnia &Herz. 

1.32

121

Czech Rep.*

1.33

121

     

Montenegro*

1.34

122

Austria*

1.35

122

     

Czech Rep.*

1.36

123

Belize 

1.35

123

     

Austria*

1.37

124

Mauritius*

1.36

124

     

Hungary*

1.38

125

Serbia*

1.37

125

     

Spain*

1.38

126

DR Congo 

1.39

126

     

Cyprus*

1.39

127

Montenegro*

1.39

127

     

DR Congo 

1.39

128

Slovenia*

1.41

128

     

Malta*

1.39

129

Spain*

1.42

129

     

Slovakia*

1.39

130

Slovakia*

1.43

130

     

Romania*

1.41

131

Croatia*

1.44

131

     

Germany*

1.43

132

Estonia*

1.45

132

     

Slovenia*

1.43

133

Switzerland*

1.48

133

     

Zambia*

1.43

134

C.A. Republic 

1.49

134

     

Barbados*

1.44

135

Germany*

1.51

135

     

Liechtenstein 

1.44

136

Ireland*

1.52

136

     

Mayotte*

1.47

137

New Zealand*

1.52

137

     

Estonia*

1.48

138

Singapore*

1.53

138

     

Yemen 

1.48

139

Malta*

1.53

139

     

San Marino 

1.49

140

UK*

1.54

140

     

Croatia*

1.50

141

Liechtenstein 

1.54

141

     

Ireland*

1.50

142

Belgium*

1.54

142

     

C.A. Republic 

1.53

143

San Marino 

1.55

143

     

Serbia*

1.54

144

Albania 

1.57

144

     

Netherlands*

1.55

145

Yemen 

1.58

145

     

Albania 

1.56

146

Zambia*

1.62

146

     

Denmark*

1.56

147

Portugal*

1.64

147

     

Israel*

1.56

148

Sweden*

1.65

148

     

Greece*

1.57

149

Finland*

1.65

149

     

Portugal*

1.57

150

France*

1.65

150

     

Finland*

1.60

151

Mayotte*

1.68

151

     

Belgium*

1.65

152

Israel*

1.69

152

     

UK*

1.65

153

Uruguay*

1.70

153

     

France*

1.66

154

Denmark*

1.70

154

     

Switzerland*

1.66

155

Italy*

1.73

155

     

Italy*

1.67

156

Greece*

1.75

156

     

Sweden*

1.75

157

Barbados*

1.78

157

     

Iceland*

1.80

158

Iceland*

1.80

158

     

Norway*

1.80

159

Netherlands*

1.82

159

     

Hong Kong*

1.81

160

Norway*

1.86

160

     

Wallis and Futuna Islands 

1.81

161

Wallis and Futuna Islands 

1.89

161

     

Monaco 

1.90

162

Monaco 

1.98

162

     

Zimbabwe 

3.15

163

Hong Kong*

2.14

163

     

Bình quân thế giới

1.04

NA

Zimbabwe 

3.34

164

           

Bình quân thế gới

1.10

NA

Ghi chú: Tại các quốc gia có dấu *-  giá được cập nhật hàng tuần; không có dấu *- giá cập nhật hàng tháng.

So sánh giá năng lượng với các nước có GDP bình quân đầu người gần với Việt Nam

Theo tiêu chí thu nhập bình quân đầu người, các quốc gia gần với Việt Nam theo các đánh giá khác nhau của IMF, WB, và UN, nhưng có thứ hạng xếp trên Việt Nam 5 bậc gồm: Honduras, Ucraine, Laos, Egypt, Papua New Guinea, Philippines; và có thứ hạng xếp dưới Việt Nam 5 bậc, gồm: Mondova, Nicaragua, East Timor, Solomon Islands, Nigieria, Congo, Ghana.

Số liệu thống kê của một số nước trong số các nước trên không được công bố. Vì vậy, trong Bảng 2 dưới đây là số liệu công bố của 4 quốc gia có thu nhập cao hơn của Việt Nam 4 bậc, và số liệu của 9 quốc gia có thu nhập thấp hơn của Việt Nam từ 1 đến 9 bậc để so sánh về giá năng lượng với Việt Nam:

Bảng 2: So sánh giá năng lượng của Việt Nam với các nước có cùng thu nhập GDP/người/năm

No

Quốc gia

Thu nhập, $/2017

Giá điện, $/kWh/2018

Giá xăng, $/lit/2019

Giá diesel, $/lit/2019

1

Philippine

2985

0.19

1.00

0.82

2

Ucraine

2586

0.05

1.01

1.10

3

Honduras

2575

NI

0.98

0.87

4

Laos

2485

NI

1.16

0.93

5

Việt Nam

2346

0.07

0.8

0.68

6

Egypt

2305

0.02

0.43

0.31

7

East Timor

2221

NI

0.99

0.89

8

Nicaragua

2217

NI

0.97

0.91

9

Mondova

2192

NI

1.10

0.97

10

Nigieria

1977

0.08

0.4

0.61

11

India

1949

0.08

1.05

0.98

12

Cambodia

1419

NA

0.94

0.85

13

Congo

1921

0.05

NI

NI

14

Ghana

1784

0.06

1.01

1.06

Bình quân của14 nước

2212

0.075

0.911

0.845

VN so với 14 nước

106%

93%

88%

80%

Bình quân của thế giới

10702

0.14

1.1

1.04

VN so với thế giới

22%

50%

73%

65%

Kết luận:

Số liệu từ Bảng 2 cho thấy: Giá năng lượng của Việt Nam quá thấp, đặc biệt là giá diesel. Cụ thể:

1/ So với các nước có mức thu nhập gần bằng Việt Nam: Thu nhập GDP bình quân đầu người của 14 nước thấp hơn của Việt Nam 6%, nhưng giá năng lượng bình quân của các nước này đều cao hơn của Việt Nam. Cụ thể, giá điện cao hơn 7%, giá xăng cao hơn 12%, và giá diesel cao hơn 20%.

2/ So với mức bình quân chung của thế giới: giá năng lượng của Việt Nam rất thấp. Cụ thể, giá điện thấp hơn 50%, giá xăng thấp hơn 27% và giá diesel thấp hơn 35%.

Chúng ta có thể hiểu là: Nhà nước Việt Nam đã cố gắng duy trì, điều tiết giá năng lượng nói chung và điện năng nói riêng ở mức thấp để:

Thứ nhất: Giảm mức chi tiêu của người lao động, công/nông dân có thu nhập còn thấp, đảm bảo mức sống người dân.

Thứ hai: Tạo điều kiện để các ngành sản xuất và dịch vụ có chi phí đầu vào thấp hơn, có cơ hội phát triển nhanh hơn.

Một cơ sở để có thể duy trì giá điện thấp đến nay là do Việt Nam có tỷ trọng khá lớn nguồn thủy điện (chiếm gần 40% cơ cấu công suất nguồn điện), và có giá thành sản xuất thấp hơn các loại nguồn điện từ nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt,...). Tuy nhiên, đến nay hầu hết các nguồn thủy điện vừa và lớn đã được xây dựng, vận hành, dư địa cho giá điện thấp đã cạn. Trước mắt và trong trung hạn, Việt Nam sẽ phải phụ thuộc nhiều vào các loại nguồn khác, mà chủ yếu là nguồn điện từ nhiên liệu hóa thạch. Nhưng các nguồn than, khí đốt của ta cũng hạn chế: Khai thác than trong 10 năm tới sẽ chỉ tăng được khoảng 20% sản lượng và sẽ có giá thành cao hơn khá nhiều do phải khai thác ở các tầng hầm sâu, đi xa.

Mặt khác, hiện chúng ta đã phải nhập khẩu trên 17 triệu tấn than từ nước ngoài cho các nhà máy điện và sắp tới lượng nhập khẩu còn tiếp tục tăng. Khí đốt tại các vùng biển phía Đông Nam bộ đang suy giảm nhanh, còn khí đốt tại miền biển Tây Nam thì có giá thành cao do điều kiện khai thác khó khăn, tốn kém. Thời gian đưa dòng khí vào bờ luôn bị trì hoãn. Dòng khí từ khu vực miền Trung thì mới bắt đầu triển khai đầu tư, và cũng có giá thành cao, tác động vào giá thành điện cao hơn giá bán điện hiện thời tới 20%. Hiện nay chúng ta đã phải triển khai xây dựng các kho, cảng để nhập khẩu khí hóa lỏng LNG cho sản xuất điện, và giá thành điện từ LNG còn cao hơn nữa.

Nói vậy thì các nguồn năng lượng tái tạo được đánh giá là có tiềm năng dồi dào, phải chăng có thể được phát triển để thay thế? Và giá thành điện sẽ rẻ hơn? Do công nghệ chế tạo và tính phụ thuộc thời tiết, mùa, khí hậu mà giá thành sản xuất các nguồn điện từ năng lượng mặt trời, điện gió hiện nay đều cao hơn giá bán điện bình quân hiện thời 7 $cent/kWh.

Cạnh đó, tính bất định, không liên tục, khó điều khiển làm cho hệ thống nguồn phải đầu tư thêm một lượng công suất tương đương để dự phòng khi điện mặt trời, điện gió không hoạt động, chưa kể lưới điện cũng phải đầu tư thêm các thiết bị giữ ổn định, tích trữ năng lượng khi tỷ trọng các nguồn này tăng lên. 

Theo dự báo, trong tương lai xa, giá thành thiết bị các nguồn điện mặt trời, điện gió sẽ giảm, kéo giá thành sản xuất điện từ chúng cũng giảm bớt, nhưng hiệu ứng này cũng phải hàng chục năm sau mới có tác dụng.

Như vậy, trong vòng 10 năm tới, chắc chắn giá thành sản xuất điện chung của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng. Những nghiên cứu, đánh giá của các cơ quan Nhà nước khi dự kiến tăng giá điện đợt sắp tới, không chỉ là bài toán về "chống lỗ" cho EVN và các doanh nghiệp sản xuất điện khác, mà là việc tất yếu phải làm để phát triển ngành điện ổn định, hiệu quả, bền vững.


[*] Hội đồng Phản biện - Tạp chí Năng lượng Việt Nam; Bộ môn Quản lý Năng lượng - Đại học Điện lực Hà Nội.

Tài liệu tham khảo:

https://www.globalpetrolprices.com/electricity_prices/

https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_GDP_(nominal)_per_capita

https://data.worldbank.org/indicator/eg.elc.loss.zs?end=2014&start=1960&year_high_desc=false

 

nangluongvietnam.vn/

Có thể bạn quan tâm

Các bài mới đăng

Các bài đã đăng

[Xem thêm]
Phiên bản di động