Phát thải CO2 từ tiêu dùng năng lượng: Nhìn và suy ngẫm từ mọi góc độ [Kỳ 1]
14:09 | 08/10/2019
Triển vọng chuyển đổi năng lượng trên thế giới
KỲ 1: BỨC TRANH CHUNG TOÀN CẦU
Tổng quan tình hình phát thải khí nhà kính (CO2) từ tiêu dùng năng lượng năm 2018 của thế giới và các nước đại diện được nêu ở bảng 1.
Bảng 1:
Nước và khối nước | Tiêu dùng NLSC | Phát thải khí nhà kính (CO2) | |||||
Lượng (106 Toe) | Tăng so với 2017 (%) | Tổng số 106 T | Tăng so với 2017 (%) | Tỉ phần toàn cầu (%) | Bình quân đầu người (T/ng) | Bình quân tấn năng lượng sơ cấp (T/Toe) | |
Ca-na-đa | 344,4 | 0,2 | 550,3 | 0,1 | 1,6 | 14,79 | 1,60 |
Mê-xi-cô | 186,9 | -1,3 | 462,5 | -3,0 | 1,4 | 3,54 | 2,47 |
Mỹ | 2300,6 | 3,5 | 5145,2 | 2,6 | 15,2 | 15,69 | 2,24 |
Bra-xin | 297,6 | 1,3 | 441,8 | -3,7 | 1,3 | 2,11 | 1,48 |
Pháp | 242,6 | 2,2 | 311,8 | -3,0 | 0,9 | 4,79 | 1,29 |
Đức | 323,9 | -3,0 | 725,7 | -4,8 | 2,1 | 8,76 | 2,24 |
Ý | 154,5 | -1,1 | 336,3 | -2,9 | 1,0 | 5,38 | 2,18 |
Ba Lan | 105,2 | 1,7 | 322,5 | 2,3 | 1,0 | 8,40 | 3,07 |
Tây Ban Nha | 141,4 | 1,8 | 295,2 | -1,6 | 0,9 | 6,32 | 2,09 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 153,5 | 0,5 | 389,9 | 0,3 | 1,2 | 4,80 | 2,54 |
U-crai-na | 84,0 | 0,8 | 186,5 | 0,9 | 0,6 | 4,41 | 2,22 |
VQ Anh | 192,3 | -0,5 | 394,1 | -2,3 | 1,2 | 5,94 | 2,04 |
Ka-dắc-xtan | 76,4 | 13,0 | 248,1 | 12,9 | 0,7 | 13,48 | 3,25 |
LB Nga | 720,7 | 3,8 | 1550,8 | 4,2 | 4,6 | 10,53 | 2,15 |
Nam Phi | 121,5 | -0,2 | 421,1 | 0,6 | 1,2 | 7,30 | 3,47 |
Úc | 144,3 | 2,7 | 416,6 | 1,0 | 1,2 | 17,29 | 2,89 |
Trung Quốc | 3273,5 | 4,3 | 9428,7 | 2,2 | 27,8 | 6,76 | 2,88 |
Ấn Độ | 809,2 | 7,9 | 2479,1 | 7,0 | 7,3 | 1,81 | 3,06 |
In-đô-nê-xi-a | 185,5 | 4,9 | 543,0 | 5,2 | 1,6 | 2,05 | 2,93 |
Nhật Bản | 454,1 | -0,2 | 1148,4 | -2,0 | 3,4 | 9,08 | 2,53 |
Ma-lai-xi-a | 99,3 | 2,7 | 250,3 | 3,6 | 0,7 | 7,70 | 2,52 |
Xing-ga-po | 87,6 | 1,2 | 230,0 | -0,5 | 0,7 | 39,7 | 2,63 |
Hàn Quốc | 301,0 | 1,3 | 697,6 | 2,8 | 2,1 | 13,47 | 2,32 |
Đài Loan | 118,4 | 1,2 | 286,0 | -0,8 | 0,8 | 12,02 | 2,42 |
Thái Lan | 133,0 | 2,1 | 302,4 | 0,6 | 0,9 | 4,57 | 2,27 |
Việt Nam | 85,8 | 13,1 | 224,5 | 14,8 | 0,7 | 2,37 | 2,62 |
Thế giới | 13864,9 | 2,9 | 33890,8 | 2,0 | 100 | 4,42 | 2,44 |
OECD | 5669,0 | 1,5 | 12405,0 | 0,4 | 36,6 | 9,51 | 2,19 |
Ngoài OECD | 8195,9 | 3,9 | 21485,8 | 2,9 | 63,4 | 3,38 | 2,62 |
EU | 1688,2 | -0,2 | 3479,3 | -2,0 | 10,3 | 6,81 | 2,06 |
Nguồn: Tiêu dùng năng lượng sơ cấp (NLSC) và lượng phát thải CO2 theo BP Statistical Review of World Energy 2019. Phát thải CO2 bình quân đầu người do tác giả tính dựa trên dân số theo NGTKVN 2018. Phát thải CO2 bình quân trên Toe năng lượng sơ cấp (NLSC) do tác giả tính bằng tổng phát thải chia cho tổng NLSC tiêu dùng.
Ghi chú: Lượng phát thải CO2 trong bảng chỉ phản ánh việc tiêu dùng dầu, khí đốt và than cho các hoạt động liên quan đến quá trình đốt cháy và dựa trên “Các yếu tố phát thải CO2 mặc định cho đốt cháy” được IPCC liệt kê trong Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính quốc gia (2006).
Bảng 1 trên đây cho thấy, phát thải khí CO2 từ tiêu dùng năng lượng năm 2018 như sau:
1/ Tổng lượng phát thải là 33.890,8 triệu tấn, bình quân đầu người 4,42 tấn/người.
2/ So với năm 2017, mức phát thải năm 2018 của toàn cầu tăng 2%, cao gấp đôi mức tăng trưởng bình quân trong 10 năm (từ 2007 - 2017) là 1%. Nguyên nhân chính là do mức tiêu dùng năng lượng sơ cấp (NLSC) tăng cao: 2,9%, cao gần gấp đôi mức tăng trưởng bình quân 10 năm (từ 2007-2017) là 1,5%/năm.
3/ Xem xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiêu dùng NLSC và tốc độ tăng phát thải CO2 cho thấy năm 2018: tiêu dùng NLSC tăng 2,9% và phát thải tăng 2%, gần bằng 2/3 mức tăng lượng tiêu dùng NLSC.
Như vậy, về cơ bản vẫn theo xu hướng giữ mối quan hệ giữa mức tăng trưởng phát thải bình quân và mức tăng trưởng bình quân tiêu dùng NLSC trong 10 năm qua (từ 2007-2017) là bằng khoảng 2/3. Cụ thể là tăng trưởng tiêu dùng NLSC 1,5%/năm và tăng trưởng phát thải 1%/năm.
4/ Tuy nhiên, xét theo lượng phát thải bình quân trên 1 Toe NLSC tiêu dùng thì có sự cải thiện rõ rệt theo hướng giảm dần. Cụ thể là (Tấn CO2/Toe): năm 2007: 2,60; 2013: 2,56; 2017: 2,47; năm 2018: 2,44. So với năm 2007 thì năm 2018 giảm 0,16 tấn CO2/Toe, gần bằng 6,2%, còn so với năm 2013 (tức sau 5 năm) giảm 0,12 tấn CO2/Toe, bằng 4,7%. Nhờ thế, tuy tổng NLSC tiêu dùng từ năm 2007 đến 2018 tăng 16,9% (từ 11.588,4 lên 13.854,9 triệu Toe), nhưng lượng CO2 chỉ tăng 12,7% (từ 30.078,7 lên 33.890,8 triệu tấn). Điều này cũng thể hiện rõ rệt qua chi tiêu tiêu dùng NLSC và lượng phát thải CO2 bình quân đầu người. Cụ thể năm 2007 tương ứng là: 1,75 Toe và 4,54 tấn, năm 2018: 1,81 Toe và 4,42 tấn.
5/ Lượng phát thải CO2 bình quân trên Toe NLSC tiêu dùng giảm chủ yếu do cơ cấu tiêu dùng NLSC chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng than và tăng năng lượng tái tạo (NLTT). Chẳng hạn, cơ cấu tiêu dùng NLSC toàn cầu từ năm 2013 đến 2018 như sau (%):
Năm | Dầu | Khí | Than | NL hạt nhân | Thủy điện | NL tái tạo | Tổng |
2013 | 32,6 | 23,8 | 30,2 | 4,4 | 6,7 | 2,2 | 100 |
2017 | 34,2 | 23,3 | 27,6 | 4,4 | 6,8 | 3,6 | 100 |
2018 | 33,6 | 23,9 | 27,2 | 4,4 | 6,8 | 4,1 | 100 |
Bảng trên cho thấy, từ năm 2013 đến 2018 (sau 5 năm) tỷ trọng than trong tổng NLSC tiêu dùng đã giảm đáng kể: 3% (từ 30,2% xuống còn 27,2%) và tỷ trọng NLTT tăng 1,9% (từ 2,2% lên 4,1%). Tỷ trọng các loại năng lượng khác vẫn, hoặc gần như giữ nguyên (trừ dầu có sự tăng giảm nhưng không lớn).
Ngoài ra, lượng CO2 trên 1 Toe NLSC tiêu dùng giảm còn do đổi mới công nghệ theo hướng nâng cao hiệu suất và giảm phát thải trong tiêu dùng NLSC, nhất là trong sử dụng than sản xuất điện.
(Kỳ tới: Phát thải CO2 từ tiêu dùng năng lượng: Xét theo khối nước)
PGS, TS. NGUYỄN CẢNH NAM - HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM