RSS Feed for Phát triển thủy điện tích năng ở Việt Nam - Các thách thức và giải pháp chính sách | Tạp chí Năng lượng Việt Nam Thứ hai 08/09/2025 15:03
TRANG TTĐT CỦA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Phát triển thủy điện tích năng ở Việt Nam - Các thách thức và giải pháp chính sách

 - Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ của các nguồn năng lượng tái tạo (như điện gió, mặt trời) đang phải đối mặt với những thách thức lớn về việc duy trì sự ổn định của hệ thống điện quốc gia. Thủy điện tích năng đã và đang nổi lên như một giải pháp hiệu quả để lưu trữ năng lượng và đảm bảo cung cấp điện ổn định, đặc biệt trong bối cảnh các nguồn năng lượng tái tạo vẫn chưa ổn định hoàn toàn. Tuy nhiên, phát triển thủy điện tích năng ở Việt Nam không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng việc triển khai các dự án nguồn điện này vẫn đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến công nghệ, chi phí đầu tư và các yếu tố xã hội, môi trường.
Giải pháp vận hành thủy điện ở Việt Nam - Nhìn từ bão Yagi (9/2024) đến Kajiki (8/2025) Giải pháp vận hành thủy điện ở Việt Nam - Nhìn từ bão Yagi (9/2024) đến Kajiki (8/2025)

Biến đổi khí hậu toàn cầu đang khiến thiên tai tại Việt Nam trở nên cực đoan hơn, với mưa lớn bất thường, lũ quét, lở đất và bão mạnh liên tiếp xảy ra. Trong bối cảnh đó, các công trình thủy điện không chỉ giữ vai trò phát điện, cung cấp năng lượng sạch, mà còn là “lá chắn” điều tiết lũ, bảo đảm an toàn cho hạ du công trình. Vấn đề đặt ra là: Vận hành thủy điện thế nào để vừa đảm bảo an toàn công trình, vừa tối ưu khai thác điện năng, đồng thời phát huy vai trò phòng chống thiên tai?

Tiềm năng và thực trạng phát triển thủy điện tích năng ở Việt Nam:

Việt Nam sở hữu điều kiện địa lý, khí hậu thuận lợi để phát triển thủy điện tích năng (TĐTN), đặc biệt ở các khu vực miền núi - nơi có nguồn nước dồi dào, độ chênh lệch cao giữa các hồ chứa. Khác với thủy điện truyền thống, TĐTN không cần nhiều diện tích đất để làm hồ chứa - bởi chỉ cần dự trữ một lượng nước vừa đủ cho số giờ chạy máy bơm lên hồ theo công suất thiết kế (thường từ 5 đến 7 giờ) là đủ lượng nước cần thiết chảy xuống, qua tua bin để phát điện. Do chủ động về nước dự trữ, quá trình vận hành của TĐTN không phụ thuộc nhiều vào chế độ thủy văn hàng năm, có thể linh hoạt điều chỉnh công suất vận hành theo nhu cầu phụ tải. Tuy nhiên, xây dựng các dự án TĐTN phải gần các trung tâm phụ tải, hoặc gần các nguồn phát điện để giảm tối đa đường dây truyền tải kết nối, qua đó giảm tổn thất điện năng và chi phí đầu tư.

Do vậy, để đủ các điều kiện nêu trên, thì tiềm năng phát triển các dự án TĐTN đảm bảo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật không phải là vô tận.

Các dự án TĐTN ở Việt Nam hầu hết đang trong quá trình khảo sát, thiết kế, chỉ có dự án Bác Ái đang triển khai xây dựng. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện vẫn còn chậm, phần lớn do các yếu tố về chính sách, tài chính và môi trường.

Một ví dụ điển hình là dự án Thủy điện Tích năng Bác Ái (1.200 MW) tại tỉnh Khánh Hòa. Dự án này khởi công tháng 1/2020 và dự kiến hoàn thành vào năm 2028. Tuy nhiên, do một số vấn đề về cơ chế và kỹ thuật, thời gian vận hành đã bị lùi đến cuối năm 2029. Các dự án TĐTN sẽ xây dựng và dự kiến đưa vào vận hành giai đoạn 2025-2035 theo Quy hoạch điện VIII Điều chỉnh (nêu ở bảng 1).

Bảng 1. Danh mục các nhà máy TĐTN đưa vào vận hành giai đoạn 2025-2035:

TT

Dự án

Công suất dự kiến (MW)

Năm vận hành

Tỉnh

Ghi chú

1

TĐTN Bác Ái

1200

2028-2029

Khánh Hòa

Đã có trong QHĐ VIII

2

TĐTN Phước Hòa

1200

2029-2030

Khánh Hòa

Đã có trong QHĐ VIII

3

TĐTN Đông Phù Yên

900

2025-2030

Sơn La

Đã có trong QHĐ VIII, điều chỉnh giai đoạn vận hành

4

TĐTN Đơn Dương #1

300

2025-2030

Lâm Đồng

Đã có trong QHĐ VIII, điều chỉnh giai đoạn vận hành

5

TĐTN Sìn Hồ giai đoạn 1

300

2030

Lai Châu

Văn bản số 961/UBND-KTN ngày 07/3/2025

6

TĐTN Điện Biên 3 giai đoạn 1

400

2025-2030

Điện Biên

Văn bản số 837/UBND-KT ngày 07/3/2025

7

TĐTN Cấm Sơn 1

300

2030

Bắc Ninh

Văn bản số 1213/UBND- KTTH ngày 08/3/2025

8

TĐTN Sông Mực - Đồng Lớn

110

2030

Thanh Hoá

Văn bản số 2930/UBND- CNXDKH ngày 07/3/2025

9

TĐTN Yên Mỹ - Bòng Bòng

16,5

2030

Thanh Hoá

Văn bản số 2930/UBND- CNXDKH ngày 07/3/2025

10

TĐTN Kim Sơn - Thượng Sông Trí

530

2028

Hà Tĩnh

Văn bản số 1200/UBND-KT2 ngày 05/3/2025

11

TĐTN Kẻ Gỗ - Bộc Nguyên

174,5

2028

Hà Tĩnh

Văn bản số 1200/UBND-KT2 ngày 05/3/2025

12

TĐTN Cam Lộ

246

2025-2030

Quảng Trị

Văn bản số 854/UBND-KT ngày 07/3/2025

13

TĐTN A Vương

300

2025-2030

Đà Nẵng

Văn bản số 1827/UBND-KT ngày 07/3/2025

14

TĐTN Ba Tơ giai đoạn 1

300

2030

Quảng Ngãi

Văn bản số 1230/UBND-KTN ngày 07/3/2025

15

TĐTN Sìn Hồ giai đoạn 2

400

2032

Lai Châu

Văn bản số 961/UBND-KTN ngày 07/3/2025

16

TĐTN Điện Biên 3 giai đoạn 2

400

2031-2035

Điện Biên

Văn bản số 837/UBND-KT ngày 07/3/2025

17

TĐTN Đông Phù Yên

300

2031-2035

Sơn La

Văn bản số 937/UBND-KTN ngày 07/3/2025

18

TĐTN Cấm Sơn 2

300

2035

Bắc Ninh

Văn bản số 1213/UBND- KTTH ngày 08/3/2025

19

TĐTN Cam Lộ GĐ 2

1200

2031-2035

Quảng Trị

Văn bản số 854/UBND-KT ngày 07/3/2025

20

TĐTN Đà Nẵng giai đoạn 1

595

2031-2035

Đà Nẵng

Văn bản số 1316/UBND-SCT ngày 07/3/2025

21

TĐTN Vĩnh Thạnh

600

2031-2032

Lâm Đồng

Văn bản số 1799/UBND-KT ngày 07/3/2025

22

TĐTN Đơn Dương #2,3

600

2031-2035

Lâm Đồng

Văn bản số 2237/UBND-MT ngày 07/3/2025

Dù có tiềm năng lớn, nhưng việc triển khai các dự án TĐTN tại Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu đến từ những yếu tố như chi phí đầu tư ban đầu cao, chậm tiến độ và thiếu chính sách hỗ trợ đủ mạnh từ phía Nhà nước.

Các thách thức trong việc phát triển thủy điện tích năng:

1. Thách thức về vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế:

Một trong những vấn đề lớn nhất của TĐTN là chi phí đầu tư ban đầu rất cao. Suất đầu tư ước tính cho các dự án này thường dao động trong khoảng từ 17 triệu đến 18 triệu đồng/kW (ước tính căn cứ theo tổng mức đầu tư TĐTN Bác Ái), cao hơn rất nhiều so với các loại hình năng lượng tái tạo khác (như điện gió, điện mặt trời).

Theo Quyết định 1198/QĐ-BCT ngày 26/4/2025 của Bộ Công Thương: Giá khung tối đa cho thủy điện tích năng là 3.457,02 VNĐ/kWh (chưa gồm VAT), được tính toán dựa trên suất vốn đầu tư khoảng 17,93 triệu VNĐ/kW (tương đương 720 USD/kW). Trong khi đó, suất vốn đầu tư TĐTN trên thế giới thường cao hơn, khoảng 1.200-1.600 USD/kW. Điều này phản ánh sự khác biệt về chi phí xây dựng, điều kiện địa hình và công nghệ.

2. Thách thức về công nghệ:

Việt Nam có nhiều kinh nghiệm khảo sát, thiết kế và xây dựng thủy điện thông thường, nhưng với TĐTN thì phần thiết bị cơ điện (tua bin thuận nghịch, máy phát - động cơ) phải nhập khẩu hoàn toàn theo dạng trọn gói từ các nhà sản xuất nước ngoài. Điều này làm tăng chi phí và phụ thuộc vào tiến độ cung ứng quốc tế.

3. Thách thức về môi trường - xã hội:

Tác động môi trường của TĐTN phụ thuộc vào vị trí xây dựng. Nếu chọn được địa hình có độ chênh cao 500-1.000 m thì diện tích hồ trên và hồ dưới không cần lớn, từ đó giảm diện tích chiếm đất, giảm nhu cầu tái định cư và hạn chế tác động xã hội. Tuy nhiên, nhiều vị trí tiềm năng có thể nằm trong vùng rừng cần bảo vệ, dẫn đến thách thức trong công tác đền bù và bảo tồn. Các vấn đề liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư và bảo vệ môi trường cần được giải quyết kịp thời để tránh những tranh cãi và phản đối từ xã hội.

So sánh thủy điện tích năng và hệ thống pin lưu trữ (BESS):

Song song với TĐTN, công nghệ pin lưu trữ (Battery Energy Storage System - BESS) đang phát triển mạnh mẽ. Chi phí BESS liên tục giảm nhờ cải tiến công nghệ. Theo BloombergNEF: Năm 2025, chi phí lắp đặt BESS chỉ còn từ 140-200 USD/kWh, thấp hơn nhiều so với chi phí đầu tư TĐTN. Tuy nhiên, BESS có tuổi thọ ngắn hơn (10-15 năm) và sau vòng đời sẽ phát sinh chi phí xử lý chất thải pin, trong khi TĐTN có thể vận hành 40-60 năm với chi phí môi trường thấp hơn (xem bảng 2).

Bảng 2. So sánh chi phí đầu tư và tác động môi trường giữa TĐTN và BESS:

Tiêu chí

TĐTN

Pin lưu trữ (BESS)

Quy mô điển hình

1.000-1.200 MW

50-200 MW

Thời gian lưu trữ

6-12 h

2-6 h

Dung lượng năng lượng

6.000-12.000 MWh

100-800 MWh

Hiệu suất chu trình

75-80%

85-92%

Tuổi thọ kinh tế

40-60 năm

10-15 năm

Suất đầu tư (theo công suất)

18-20 triệu đ/kW

12-15 triệu đ/kW

Suất đầu tư (theo dung lượng)

1.500-2.000 đ/kWh

8.000-12.000 đ/kWh

LCOS (Levelized Cost of Storage)

2.500-3.500 đ/kWh

3.999-5.000 đ/kWh

Vai trò trong hệ thống

Lưu trữ dài hạn, dự phòng công suất

Lưu trữ ngắn hạn, điều chỉnh nhanh

Tác động môi trường

Tác động môi trường khi xây dựng (chiếm đất, sinh thái), nhưng hầu như không phát sinh trong vận hành

Ít chiếm đất, nhưng tạo rác thải pin sau 10-15 năm, khai khoáng nguyên liệu có rủi ro môi trường

Các mô hình phát triển thủy điện tích năng trên thế giới:

Trên thế giới, các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Đức đã phát triển thành công nhiều dự án TĐTN. Những mô hình này có thể cung cấp bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát triển lĩnh vực này.

Nhật Bản: Là quốc gia tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ TĐTN. Hiện quốc gia này có hơn 30 nhà máy TĐTN lớn, với tổng công suất lên tới hàng nghìn MW. Nhật Bản áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại như hệ thống điều khiển tự động để giảm thiểu chi phí và tăng hiệu quả vận hành.

Trung Quốc: Là quốc gia có tổng công suất TĐTN lớn nhất thế giới, với hơn 20.000 MW công suất lắp đặt. Trung Quốc đã áp dụng mô hình nhà máy TĐTN kết hợp với các nguồn năng lượng tái tạo (như điện gió, mặt trời) để đảm bảo cung cấp điện ổn định.

Hoa Kỳ: Các dự án TĐTN ở Hoa Kỳ chủ yếu tập trung vào việc cải thiện công suất và bảo trì các nhà máy hiện có. Các nhà máy TĐTN ở Hoa Kỳ đã đóng góp rất lớn vào việc điều chỉnh và ổn định lưới điện quốc gia.

Việt Nam có thể học hỏi và áp dụng các mô hình này để phát triển TĐTN hiệu quả hơn, đồng thời bảo vệ môi trường và cộng đồng.

Các giải pháp thúc đẩy phát triển thủy điện tích năng tại Việt Nam:

1. Quyết định của Bộ Công Thương:

Quyết định số 1198/QĐ-BCT ngày 26/4/2025 của Bộ Công Thương về quy định khung giá phát điện cho các nhà máy TĐTN nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình này tại Việt Nam. Khung giá điện mà Bộ Công Thương quy định tuy đã dựa trên những tính toán hợp lý, nhưng vẫn còn một số vấn đề có thể ảnh hưởng đến việc thu hút nhà đầu tư tư nhân:

Mức giá tối đa vẫn còn thấp so với các nguồn năng lượng khác: Mức giá 3.457,02 đồng/kWh chưa đủ hấp dẫn so với các loại hình năng lượng tái tạo khác (như điện gió, mặt trời), với chi phí đầu tư thấp hơn và thời gian thu hồi vốn nhanh hơn.

Chi phí đầu tư cao và thời gian thu hồi vốn dài: Với suất đầu tư 17.934.713 đồng/kW, các nhà đầu tư sẽ cần một khoảng thời gian dài để thu hồi vốn. Điều này làm giảm tính hấp dẫn của TĐTN, đặc biệt là khi so với các dự án điện mặt trời, hay điện gió có chi phí đầu tư thấp hơn và thu hồi vốn nhanh hơn.

Khả năng điều chỉnh giá linh hoạt: Mặc dù quy định rằng, các thành phần chi phí có thể được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và các yếu tố khác, nhưng sự biến động về tỷ giá và chi phí vay ngoại tệ vẫn là một yếu tố rủi ro lớn cho các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, khung giá này cũng có những yếu tố tích cực như cơ chế điều chỉnh linh hoạt theo CPI, giúp nhà đầu tư giảm thiểu được phần nào rủi ro về lạm phát.

2. Áp dụng giá điện hai thành phần:

Áp dụng mô hình giá điện hai thành phần sẽ giúp các nhà đầu tư có thể dự báo thu nhập ổn định từ hai nguồn chính: Công suất và sản lượng điện. Điều này giúp tăng tính ổn định cho việc thu hồi vốn và giảm rủi ro tài chính cho các nhà đầu tư.

3. Tạo cơ chế tài chính hấp dẫn và ưu đãi đầu tư: Các nhà đầu tư cần các chính sách hỗ trợ tài chính tốt hơn như giảm thuế, hỗ trợ tín dụng, hoặc các khoản vay ưu đãi. Chính phủ cũng cần có các chương trình tài trợ nhằm hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.

4. Điều chỉnh khung giá điện linh hoạt hơn: Cần phải có một cơ chế điều chỉnh giá linh hoạt hơn, giúp nhà đầu tư có thể dự đoán được nguồn thu ổn định từ công suất, cũng như sản lượng điện phát ra. Một mức giá điện hợp lý hơn, không chỉ dựa trên chi phí sản xuất, mà còn phải phản ánh giá trị thực của việc đảm bảo tính ổn định cho lưới điện quốc gia sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư.

5. Đẩy nhanh tiến độ thủ tục pháp lý: Các thủ tục hành chính trong việc cấp phép và giải phóng mặt bằng cần được cải thiện để giảm thời gian triển khai các dự án. Đặc biệt, cần có sự phối hợp tốt hơn giữa các cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế:

Việt Nam có thể học hỏi từ các quốc gia tiên tiến về TĐTN, đặc biệt là trong việc chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực. Việc hợp tác với các đối tác quốc tế có thể giúp Việt Nam phát triển các công nghệ tiên tiến, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho các dự án TĐTN.

7. Cải thiện cơ chế cấp phép và quản lý:

Quy trình cấp phép cần được cải thiện để giảm thiểu thời gian triển khai các dự án. Hiện nay một dự án TĐTN từ khi bắt đầu triển khai cho đến khi đưa vào vận hành phải mất từ 6-8 năm. (TĐTN Bác Ái kéo dài đến 9 năm). Vì vậy, Chính phủ cần tạo ra một cơ chế hợp lý để các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận và triển khai các dự án TĐTN.

8. Nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận xã hội:

Để giảm thiểu phản đối từ cộng đồng, cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về lợi ích của TĐTN. Các dự án cần đảm bảo tính minh bạch và có sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình triển khai, đặc biệt là trong các vấn đề liên quan đến đền bù và tái định cư.

Kết luận:

Phát triển TĐTN tại Việt Nam là hướng đi cần thiết để đảm bảo an ninh năng lượng và hỗ trợ năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, những thách thức lớn về vốn đầu tư, công nghệ, môi trường và cơ chế chính sách cần được giải quyết. Trong khi chi phí BESS đang giảm mạnh, TĐTN vẫn có lợi thế về tuổi thọ và quy mô lưu trữ lớn. Do đó, việc kết hợp hài hòa giữa TĐTN và BESS sẽ mang lại hiệu quả tối ưu cho hệ thống điện Việt Nam trong tương lai.

Để thúc đẩy sự phát triển TĐTN, cần thiết phải có các giải pháp đồng bộ, bao gồm việc cải thiện chính sách giá điện, hỗ trợ tài chính, tăng cường hợp tác quốc tế và cải thiện cơ chế cấp phép và quản lý. Bên cạnh đó, việc áp dụng mô hình giá điện hai thành phần và nâng cao nhận thức cộng đồng cũng là yếu tố quan trọng để tạo sự đồng thuận và giảm thiểu các tác động tiêu cực từ các dự án TĐTN.

Trong tương lai, nếu các giải pháp này được triển khai hiệu quả, Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ ngành TĐTN, từ đó đóng góp vào việc ổn định hệ thống điện quốc gia và đảm bảo an ninh năng lượng bền vững./.

TS. NGUYỄN HUY HOẠCH - HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Có thể bạn quan tâm

Các bài đã đăng

[Xem thêm]
Phiên bản di động