Quy định giá dịch vụ phát điện, hợp đồng mua bán điện của thủy điện tích năng (từ 17/1/2026)
07:54 | 09/12/2025
Năm 2025 là một cột mốc đặc biệt trong lịch sử thiên tai Việt Nam, khi dải hội tụ nhiệt đới hoạt động kéo dài, không khí lạnh xuất hiện sớm và liên tục tăng cường, cùng chuỗi 15 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (tính đến cuối tháng 11/2025) - tương đương mức cao nhất từng ghi nhận năm 2017, đã tạo nên một mùa mưa bão đầy bất định. Những trận mưa cực đoan, đặc biệt là trận mưa đạt 1.739 mm trong 24 giờ tại đỉnh Bạch Mã, vượt mọi giá trị thiết kế, trở thành kỷ lục tuyệt đối trong lịch sử khí tượng của Việt Nam. Biến động thời tiết khốc liệt này đã đặt ra bài toán sống còn cho hệ thống thủy điện bậc thang trên các lưu vực sông - công trình năng lượng quan trọng vừa đóng vai trò cung cấp điện, vừa là tuyến phòng thủ chủ yếu trong việc giảm lũ cho hạ du. Dưới đây là phân tích, gợi ý một số giải pháp nhằm vận hành hợp lý hệ thống thủy điện bậc thang trên các lưu vực sông của chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam. |
Thông tư 58 gồm nhiều nội dung kỹ thuật liên quan đến phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc và phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện, cũng như cách thức xây dựng các thành phần giá công suất, giá điện năng, các chi phí vận hành. Mặt khác, hướng dẫn cụ thể các quy định tại Luật Điện lực 2024 về nguyên tắc tính giá điện trong thực hiện dự án điện lực và nội dung hợp đồng mua bán điện. Đối tượng áp dụng gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu nhà máy thủy điện tích năng thuộc danh mục phát triển giai đoạn 2025-2030, được quy định tại Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch điện VIII và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, giá dịch vụ phát điện của nhà máy thủy điện tích năng được xây dựng dựa trên các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án; đồng thời quy định tỷ suất sinh lời nội tại (IRR) không vượt quá 12%. Trong khi đó, giá dịch vụ gồm hai phần: Giá công suất và giá điện năng. Giá công suất bao gồm giá cố định bình quân cùng chi phí vận hành, bảo dưỡng cố định, được tính theo quy định tại Điều 4 của Thông tư. Giá điện năng là phần giá biến đổi, phản ánh chi phí mua điện để bơm nước lên hồ chứa cao trình cao và các chức năng nhằm nâng cao chất lượng điện năng (nếu có).
Một yêu cầu quan trọng của Thông tư là giá dịch vụ phát điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng cùng các loại thuế, phí khác), ngoại trừ những khoản đã được tính trong phương án giá. Giá dịch vụ cũng phải được so sánh với khung giá phát điện của loại hình thủy điện tích năng tại năm cơ sở, không vượt quá khung giá phát điện loại hình nhà máy thuỷ điện tích năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm cơ sở. Công thức xác định giá so sánh (Pc) được quy định rõ, căn cứ trên giá công suất (PCS), số giờ vận hành công suất cực đại theo thiết kế (Tmax) và giá điện năng năm cơ sở (PĐNB).
Trong trường hợp năm cơ sở không có khung giá phát điện, các thành phần chi phí sẽ được quy đổi để so sánh với khung giá gần nhất sau đó.
Khung pháp lý cho hợp đồng mua bán điện:
Những quy định về nguyên tắc và phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện tại Thông tư 58 là nền tảng quan trọng để triển khai hợp đồng mua bán điện giữa bên bán và bên mua. Nội dung hợp đồng sẽ được xây dựng dựa trên các thành phần giá đã xác định, bảo đảm minh bạch, thống nhất và phù hợp với cơ chế của thị trường điện cạnh tranh.
Thông tư cũng đặt ra yêu cầu tính toán giá từng năm của hợp đồng theo đúng nguyên tắc, giúp hai bên có cơ sở thương thảo và triển khai dự án đúng tiến độ. Các điều khoản được thiết kế nhằm hài hòa lợi ích của chủ đầu tư và hệ thống điện quốc gia; đồng thời bảo đảm tính ổn định tài chính đối với các dự án thủy điện tích năng - một loại hình đặc thù có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng.
Thông tư quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai. Cục Điện lực chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đề xuất sửa đổi khi cần thiết. Đơn vị vận hành hệ thống điện phải tính toán nhu cầu công suất thủy điện tích năng, lập kế hoạch và lịch huy động tổ máy; đồng thời phối hợp với các bên để bảo đảm vận hành an toàn, tối ưu.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam cùng bên bán và bên mua điện thống nhất phương án thanh toán phần chênh lệch tỷ giá. Bên mua điện có trách nhiệm đàm phán hợp đồng, cung cấp số liệu chính xác và phối hợp tính toán chênh lệch tỷ giá. Bên bán điện cung cấp đầy đủ thông tin, chịu trách nhiệm về số liệu, phối hợp xử lý chênh lệch tỷ giá và bồi thường (nếu không bảo đảm công suất khả dụng khi hệ thống cần huy động). Hai bên đồng thời thực hiện đàm phán lại giá dịch vụ phát điện theo Luật Điện lực 2024.
Theo các đánh giá ban đầu: Việc ban hành Thông tư không chỉ hoàn thiện khung pháp lý, mà còn tạo động lực thúc đẩy các dự án thủy điện tích năng vận hành trong giai đoạn 2025-2030, góp phần nâng cao tính linh hoạt của hệ thống điện và đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng ngày càng mạnh mẽ.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 17/1/2026 và áp dụng với các nhà máy thủy điện tích năng chưa ký hợp đồng mua bán điện./.
BBT TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
