Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam [kỳ 3]: Đánh giá các địa điểm đã lựa chọn
06:16 | 20/11/2024
Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam [kỳ 1]: Quá trình tìm kiếm, sàng lọc, xác định Để bạn đọc có góc nhìn tổng thể về mặt bằng được lựa chọn cho 2 nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2, trong chuyên đề này, Tạp chí Năng lượng Việt Nam giới thiệu một số bài viết tóm tắt về quá trình tìm kiếm, lựa chọn và đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam. Chuyên đề bao gồm: [1] Tìm kiếm địa điểm tiềm năng, sàng lọc và xác định các địa điểm thí sinh - [2] So sánh, xếp thứ tự ưu tiên 3 địa điểm thí sinh có trọng số cao nhất - [3] Đánh giá 2 địa điểm đã lựa chọn - [4] Kết luận và kiến nghị. Rất mong nhận được sự chia sẻ của bạn đọc. |
Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam [kỳ 2]: Ưu tiên địa điểm có trọng số cao nhất Trên cơ sở danh sách 10 địa điểm thí sinh, các cơ quan chuyên ngành đã chọn ra 3 địa điểm có trọng số cao nhất bao gồm: Vĩnh Hải, Phước Dinh (Ninh Thuận) và Hoà Tâm (Phú Yên) để nghiên cứu sâu hơn trong dự án "Nghiên cứu tiền khả thi xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam". |
KỲ 3: ĐÁNH GIÁ 2 ĐỊA ĐIỂM ĐÃ LỰA CHỌN
Trong giai đoạn 2011-2015, công việc liên quan đến địa điểm bắt đầu bước sang công đoạn 2 - công đoạn "Đánh giá địa điểm". Công việc đánh giá địa điểm đã được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ký hợp đồng với các đối tác là liên danh tư vấn E4 - KIEP - EPT (Liên bang Nga) và Công ty Điện nguyên tử Nhật Bản (JAPC) để triển khai thực hiện lập hồ sơ phê duyệt địa điểm (SAD) và dự án đầu tư (FS) cho các dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2. Theo đó, Chính phủ Liên bang Nga và Chính phủ Nhật Bản sẽ cung cấp một khoản viện trợ không hoàn lại để thực hiện hợp đồng.
Để thực hiện công tác đánh giá địa điểm tại Phước Dinh và Vĩnh Hải, cả 2 đối tác là liên danh tư vấn E4 - KIEP - EPT tư vấn JAPC đã triển khai các hoạt động sau:
1. Khảo sát, đánh giá điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người liên quan tới địa điểm:
1.1. Khảo sát, đánh giá động đất, đứt gãy bề mặt, núi lửa:
Thứ nhất: Đã khảo sát, đánh giá mức độ nguy hại của rung động nền đất do động đất gây ra đối với địa điểm, có tính tới đặc điểm địa chấn kiến tạo và các điều kiện đặc biệt của nền đất. Thực hiện phân tích độ tin cậy của các kết quả đánh giá.
Thứ hai: Nghiên cứu, đánh giá các bằng chứng về đứt gãy hoạt động, khả năng hoạt động của núi lửa và mức độ nguy hại của chúng đối với an toàn của nhà máy.
1.2. Khảo sát, đánh giá khí tượng:
- Khảo sát, nghiên cứu các thông số khí tượng và các hiện tượng khí tượng cực đoan có khả năng ảnh hưởng tới an toàn của nhà máy điện hạt nhân (bao gồm sét, lốc, bão và các hiện tượng khí tượng khác tại địa phương).
- Các kết quả khảo sát, nghiên cứu đầy đủ và phù hợp cho mục đích thiết kế nhà máy điện hạt nhân (bao gồm cả việc đánh giá xác suất xảy ra các hiện tượng khí tượng cực đoan có thông số vượt quá thông số thiết kế).
1.3. Khảo sát, đánh giá khả năng ngập lụt:
- Đã khảo sát các hiện tượng tự nhiên (bao gồm mưa lớn, triều dâng, triều giả, sóng biển, lũ và các hiện tượng khác).
- Thu thập, quan trắc, phân tích các dữ liệu khí tượng và thủy văn cần thiết (bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu lịch sử).
- Phân tích dữ liệu liên quan đến cấu trúc của hệ thống điều tiết nguồn nước ở phía thượng lưu có đóng góp vào khả năng gây ngập lụt.
1.4. Khảo sát, đánh giá khả năng sóng thần:
- Đã đánh giá tổng hợp các khu vực có liên quan để xác định khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng đến an toàn đối với nhà máy điện hạt nhân. Thu thập, ghi đo, phân tích số liệu tiền sử, lịch sử.
- Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, đã nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng sóng thần, đánh giá tần suất xảy ra, sức phá hủy và chiều cao của sóng thần để xác định mức độ nguy hại, có tính tới đặc điểm bờ biển làm gia tăng mức độ nguy hại đó.
- Xây dựng mô hình ảnh hưởng của sóng thần phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu, đánh giá khả năng ảnh hưởng đến an toàn của nhà máy theo các kịch bản khác nhau.
1.5. Khảo sát, đánh giá địa kỹ thuật:
- Đã đánh giá khả năng mất ổn định sườn dốc, trượt lở đất đá ảnh hưởng tới an toàn của nhà máy.
- Đã đánh giá khả năng nâng hạ, sụt lún bề mặt địa điểm do các yếu tố tự nhiên và nhân tạo như: Hang động, thành tạo karst, hầm mỏ, giếng nước, giếng dầu trên cơ sở sử dụng bản đồ địa chất và dữ liệu thích hợp.
- Đã khảo sát, đánh giá khả năng xảy ra hóa lỏng nền đất tại địa điểm trên cơ sở sử dụng các thông số và giá trị rung động nền đất. Sử dụng các phương pháp khảo sát đất, đá và phương pháp phân tích phù hợp để xác định mức độ nguy hại của hóa lỏng nền đất đối với nhà máy điện hạt nhân.
- Đã khảo sát, đánh giá các đặc điểm địa kỹ thuật của nền đất, chế độ và tính chất hóa học của nước ngầm.
1.6. Khảo sát, đánh giá các yếu tố do hoạt động của con người gây ra:
- Đã khảo sát, đánh giá khả năng máy bay rơi tại địa điểm nhà máy điện hạt nhân và mức độ nguy hại, có tính đến tần suất bay, đặc điểm của máy bay hiện tại và tương lai.
- Đã khảo sát, đánh giá các hoạt động trong khu vực có liên quan đến việc xử lý, lưu giữ, vận chuyển hóa chất có khả năng gây nổ, hoặc tạo ra các khí dễ cháy nổ. Xác định mức độ nguy hại do nổ hóa chất, bao gồm cả tác động do áp lực và gây độc, có tính đến khoảng cách tới địa điểm.
1.7. Khảo sát, đánh giá nguồn nước làm mát và nguồn điện cấp cho nhà máy điện hạt nhân:
- Đã khảo sát, đánh giá các thông số địa điểm liên quan đến cấp nước làm mát cho nhà máy điện hạt nhân (bao gồm nhiệt độ và độ ẩm không khí; nhiệt độ nước; nguồn nước với các dữ liệu về dòng chảy, trữ lượng nước ít nhất, khoảng thời gian mà nguồn nước ở trữ lượng ít nhất, có tính tới khả năng hư hỏng của cấu trúc điều tiết nước).
- Xác định nguyên nhân làm suy giảm, hoặc thay đổi tính chất nguồn nước làm mát cấp cho nhà máy điện hạt nhân do tự nhiên, hoặc hoạt động của con người gây ra (như thay đổi phát sinh một lượng quá lớn tạp chất, hoặc sinh vật biển, tràn dầu, hỏa hoạn).
- Xác định nguồn điện cấp cho các cấu trúc, hệ thống và các thành phần quan trọng đối với an toàn của nhà máy điện hạt nhân.
2. Khảo sát, đánh giá khả năng phát tán phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân ảnh hưởng đến công chúng:
2.1. Khảo sát phát tán phóng xạ qua không khí:
- Đã khảo sát, nghiên cứu khí tượng và các yếu tố liên quan (bao gồm địa hình, các hiện tượng và thông số khí tượng cơ bản như mưa lớn, độ ẩm, tốc độ và hướng gió, nhiệt độ không khí, sự ổn định, nhiễu loạn của không khí).
- Đã thực hiện chương trình quan trắc khí tượng tại địa điểm và khu vực liên quan phục vụ cho việc đánh giá phát tán phóng xạ qua không khí. Sử dụng thiết bị quan trắc có khả năng ghi đo các thông số khí tượng tại các độ cao và vị trí thích hợp. Ngoài dữ liệu quan trắc, đã thu thập dữ liệu khí tượng hiện có ở các nguồn khác.
- Đã thực hiện đánh giá sự phát tán phóng xạ qua không khí trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập bằng chương trình mô phỏng hiện đại.
2.2. Khảo sát phát tán phóng xạ qua nước bề mặt:
- Đã khảo sát, nghiên cứu đặc điểm nước bề mặt trong khu vực liên quan tới khả năng phát tán phóng xạ qua nước bề mặt (bao gồm các nguồn nước tự nhiên và nhân tạo, những cấu trúc chính sử dụng cho việc kiểm soát nguồn nước, vị trí lắp đặt cấu trúc lấy nước và việc sử dụng nguồn nước bề mặt trong khu vực).
- Đã thực hiện chương trình khảo sát, nghiên cứu nước bề mặt để xác định khả năng pha lỏng và khuếch tán của các nguồn nước, khả năng tập trung trầm tích và sinh vật, cơ chế vận chuyển nhân phóng xạ trong thủy quyển và con đường gây phơi nhiễm bức xạ.
- Đã đánh giá khả năng ảnh hưởng của nước bề mặt bị nhiễm xạ đối với dân cư trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được bằng mô hình phát tán thích hợp.
2.3. Khảo sát phát tán phóng xạ qua nước ngầm:
- Đã khảo sát, nghiên cứu đặc điểm nước ngầm trong khu vực liên quan tới khả năng phát tán phóng xạ qua nước ngầm (bao gồm đặc điểm của nguồn nước, tương tác của chúng với nước bề mặt và việc sử dụng nguồn nước ngầm trong khu vực).
- Đã thực hiện chương trình khảo sát, nghiên cứu phân tích các đặc tính của nước ngầm để đánh giá cơ chế vận chuyển nhân phóng xạ. Chương trình này bao gồm việc khảo sát, nghiên cứu đặc điểm của đất, nước, đặc tính vật lý và hóa học của vật liệu trong đất liên quan đến cơ chế tích tụ, vận chuyển nhân phóng xạ trong nước ngầm và con đường gây phơi nhiễm bức xạ.
- Đã đánh giá khả năng ảnh hưởng của nước ngầm bị nhiễm xạ đối với dân cư trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được bằng mô hình phát tán thích hợp.
2.4. Khảo sát phân bố dân cư và phông bức xạ:
- Đã khảo sát, nghiên cứu và xác định dữ liệu về phân bố dân cư trên cơ sở điều tra dân số mới nhất và ngoại suy để có dữ liệu hiện tại, tương lai đối với khu vực nơi dân cư có khả năng chịu ảnh hưởng bởi phát tán phóng xạ.
- Đã đánh giá khả năng ảnh hưởng của phóng xạ đối với dân cư trong điều kiện phát thải phóng xạ bình thường và trong trường hợp có sự cố (bao gồm cả sự cố đặc biệt nghiêm trọng, có tính tới các thông số đặc trưng của địa điểm).
- Đã đánh giá phông bức xạ trong khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và hệ sinh vật trong khu vực làm cơ sở cho việc xác định ảnh hưởng bức xạ của nhà máy điện hạt nhân trong tương lai.
2.5. Xác định giới hạn liều chiếu xạ đối với công chúng:
- Đã tính toán và xác định được (trong trường hợp vận hành bình thường của nhà máy điện hạt nhân) liều chiếu xạ gây ra bởi nhà máy đối với công chúng không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp sự cố, kế hoạch ứng phó sự cố có thể thực hiện được để liều chiếu xạ gây ra bởi nhà máy đối với công chúng không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
3. Các khảo sát, đánh giá, kiểm chứng độc lập:
Trong quá trình các Tư vấn triển khai thực hiện công tác đánh giá địa điểm tại Phước Dinh và Vĩnh Hải đã có một số ý kiến khác của một số nhà khoa học Việt Nam về các vấn đề đứt gẫy của địa chất. Do tính chất quan trọng của dự án điện hạt nhân, các vấn đề này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thẩm định, phê duyệt địa điểm, nên Ban Chỉ đạo Nhà nước dự án điện hạt nhân Ninh Thuận đã đề nghị các nhà khoa học Việt Nam triển khai 3 đề tài độc lập cấp nhà nước về địa điểm dự kiến xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2 với sự hỗ trợ của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Cụ thể là:
- Đề tài "Đánh giá gradient chuyển dịch kiến tạo trong Pleistocene muộn và hiện đại khu vực dự kiến xây dựng nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận" do GS, TS. Phan Trọng Trịnh - Viện Địa chất (Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) làm Chủ nhiệm.
- Đề tài "Nghiên cứu đánh giá đứt gãy hoạt động phục vụ công tác phê duyệt địa điểm dự kiến xây dựng các nhà máy điện hạt nhân ở Ninh Thuận" do TS. Vũ Văn Chinh - Viện Địa chất (Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) làm Chủ nhiệm.
- Đề tài "Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và song thần tại khu vực Ninh Thuận và lân cận phục vụ công tác thẩm định địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân" do PGS, TS. Nguyễn Hồng Phương - Viện Vật lý Địa cầu (Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) làm Chủ nhiệm.
Mục tiêu các đề tài nhằm đưa ra những nghiên cứu độc lập của các chuyên gia Việt Nam về các vấn đề đang đặt ra đối với các địa điểm dự kiến xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại tỉnh Ninh Thuận để kiểm chứng với kết quả nghiên cứu của Tư vấn Nga và Nhật Bản, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến động đất, đứt gãy hoạt động, sóng thần.
Kỳ tới: Kết luận về 2 địa điểm đã chọn tại Ninh Thuận
TS. LÊ VĂN HỒNG, TS. TRẦN CHÍ THÀNH