Anh quốc bỏ than, chuyển sang NLTT như thế nào? Kỳ 1: Chỉ tiêu kinh tế, năng lượng
07:12 | 07/07/2021
Kinh nghiệm chuyển dịch sang NLTT ở Đức [Kỳ 1]: Nền tảng năng lượng, môi trường
Kinh nghiệm chuyển dịch sang NLTT ở Đức [Kỳ 2]: Tạo lập thể chế và giá FIT
Kinh nghiệm chuyển dịch sang NLTT ở Đức [Kỳ 3]: Thể chế trợ giá thị trường
Kinh nghiệm chuyển dịch sang NLTT ở Đức [Kỳ 4]: Nhận xét thể chế
Kinh nghiệm chuyển dịch sang NLTT ở Đức [Tạm kết]: Tham khảo cho Việt Nam
KỲ 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU NĂNG LƯỢNG, KINH TẾ CỦA VƯƠNG QUỐC ANH
PGS, TS. NGUYỄN CẢNH NAM [*]
Ngành điện Vương quốc Anh trong lịch sử có sự hiện diện chủ đạo của nhiên liệu than với tỷ trọng điện than đạt cao 65% vào năm 1990, đạt đỉnh 65,8% năm 1991 và sụt giảm xuống 34,1% vào năm 2001, tiếp theo duy trì ở mức trên 30% cho tận tới năm 2014, nhưng đã sụt giảm mạnh sau đó, đến năm 2019 chỉ còn 2,1%.
Ngược lại, tỷ phần điện năng lượng tái tạo (NLTT) đã tăng từ 2,7% năm 2000 lên 35% năm 2019. Đặc biệt, tại Hội nghị cấp cao Liên Hợp Quốc (LHQ) về chống biến đổi khí hậu lần thứ 23 (COP23) tại Thành phố Bonn, miền Nam nước Đức, Anh là một trong 3 nước khởi xướng thành lập "Liên minh chống sử dụng than đá" (PPCA). Theo các cam kết ban đầu, Anh sẽ dừng dùng than từ năm 2023.
Dưới đây chúng tôi sẽ nêu một số chỉ tiêu năng lượng và kinh tế của Vương quốc Anh, chủ yếu từ năm 2009 - 2019.
Bảng 1: Động thái cơ cấu tiêu dùng năng lượng sơ cấp (NLSC) của Vương quốc Anh từ 2000 - 2019:
Năm | Loại năng lượng (%) | ||||||
Dầu mỏ | Khí đốt | Than đá | NLHN | Thủy điện | NLTT | Tổng số | |
2000 | 35,0 | 38,9 | 16,6 | 8,7 | 0,8 | 100 | |
2010 | 35,2 | 40,4 | 14,9 | 6,8 | 0,4 | 2,3 | 100 |
2015 | 37,4 | 32,1 | 12,2 | 8,3 | 0,7 | 9,1 | 100 |
2019 | 39,7 | 36,2 | 3,3 | 6,3 | 0,6 | 18,8 | 100 |
Nguồn: [1]. Ghi chú: NLHN - Năng lượng hạt nhân, NLTT - Năng lượng tái tạo.
Bảng 2: Tiêu dùng NLSC của Anh từ 2009 - 2019:
Chỉ tiêu | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 |
Tổng (EJ) | 8,72 | 8,94 | 8,45 | 8,55 | 8,51 | 8,02 | 8,11 | 8,01 | 7,99 | 7,96 | 7,84 |
Tăng trưởng | - | 2,5% | -5,5% | 1,2% | -0,5% | -7,7% | 1,1% | -1,2% | -0,2% | -0,4% | -1,5% |
GJ/người | 138,8 | 140,8 | 132,0 | 132,6 | 131,0 | 122,6 | 123,1 | 120,9 | 119,8 | 118,6 | 116,1 |
GDP (tỷ USD) | 2197 | 2262 | 2342 | 2421 | 2510 | 2633 | 2724 | 2820 | 2926 | 3039 | 3134 |
Tăng trưởng | - | 1,7% | 1,6% | 1,4% | 2,0% | 2,9% | 2,3% | 1,8% | 1,8% | 1,4% | 1,4% |
USD/người | 35291 | 36038 | 37007 | 37995 | 39154 | 40762 | 41839 | 42959 | 44301 | 45741 | 47169 |
GJ/1000USD | 3,933 | 3,907 | 3,567 | 3,490 | 3,346 | 3,008 | 2,492 | 2,814 | 2,704 | 2,590 | 2,461 |
Nguồn: NLSC theo BP Statistical Review of World Energy, 2020 và GDP theo [7]. Ghi chú: 1 EJ = 109 GJ = 23,9 triệu TOE. GDP tính theo sức mua tương đương (PPP).
Đến năm 2019, tiêu dùng NLSC của Vương quốc Anh chiếm 1,3% tổng tiêu dùng NLSC của thế giới, trong khi GDP là 2.829 tỷ USD (theo giá hiện hành), chiếm tới 3,3% tổng GDP toàn cầu. Cơ cấu GDP 2019 theo lĩnh vực (%): Nông nghiệp: 0,6%, Công nghiệp: 19,2%, Dịch vụ: 80,2%.
Qua số liệu trong 2 bảng trên cho thấy:
1/ Cơ cấu tiêu dùng NLSC: Tỷ trọng của dầu mỏ và của NLTT tăng, nhất là NLTT tăng từ không đáng kể vào năm 2000 lên 13,8% năm 2019. Tỷ trọng của khí đốt, năng lượng hạt nhân và thủy điện tăng giảm đan xen, nhưng theo xu thế giảm. Riêng tỷ trọng của than đá giảm mạnh, từ 16,6% năm 2000 xuống còn 3,3% năm 2019.
2/ Quy mô tiêu dùng NLSC: Cơ bản biến động theo xu hướng giảm, từ 8,72 EJ (khoảng 208 triệu TOE) năm 2009 xuống 7,84 EJ (khoảng 187 triệu TOE) năm 2019, giảm bình quân 1,22%/năm. Trong khi GDP theo sức mua tương đương ngày càng tăng với mức tăng bình quân 1,83%/năm và đạt vào loại nước siêu giàu. Qua đó cho thấy, nhu cầu NLSC của nước này đã qua đỉnh và đang xu hướng giảm, điều đó cũng được thể hiện qua tiêu dùng điện năng dưới đây.
3/ Mức tiêu dùng NLSC bình quân đầu người: Có xu hướng giảm mạnh. Đến 2019, bình quân đầu người của Vương quốc Anh chỉ cao hơn 53,4% bình quân thế giới (75,7 GJ/người) và thấp hơn 13,5% bình quân của EU (134,3 GJ/người).
4/ Nguyên nhân chính làm giảm tiêu dùng NLSC cả về quy mô và bình quân đầu người là do cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lĩnh vực sử dụng ít năng lượng hơn như lĩnh vực dịch vụ và giảm tỷ trọng lĩnh vực tiêu hao nhiều năng lượng như lĩnh vực công nghiệp - tức theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Điều đó được thể hiện rõ rệt qua chỉ tiêu cường độ sử dụng NLSC GJ/1000USD: Đã giảm từ 3,933 năm 2009 xuống còn 2,461. Như vậy, giảm 37,4% sau 10 năm - là mức giảm đáng kể.
Bảng 3: Sản lượng điện của Vương quốc Anh từ 2009 đến 2019 (tỷ kWh):
Chỉ tiêu | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 |
Sản lượng | 376,8 | 382,1 | 368,0 | 363,9 | 358,3 | 338,1 | 338,9 | 339,2 | 338,2 | 332,9 | 323,7 |
Tăng trưởng | - | 1,4% | -3,7% | -1,1% | -1,5% | -5,6% | 0,2% | 0,1% | -0,3% | -1,6% | -2,8% |
kWh/103USD | 171,5 | 169,0 | 157,2 | 150,4 | 153,5 | 128,4 | 124,4 | 120,3 | 115,6 | 109,6 | 103,3 |
Nguồn: BP Statistical Review of World Energy, 2020. GDP tính theo PPP như trong bảng 2.
Bảng 4: Cơ cấu sản lượng điện theo nguồn nhiên liệu năm 2019 của Anh (%):
Dầu | Khí đốt | Than đá | Hạt nhân | Thủy điện | NLTT | Khác | Tổng số |
0,3 | 40,9 | 2,1 | 17,4 | 1,9 | 35,0 | 2,4 | 100 |
Nguồn: BP Statistical Review of World Energy, 2020.
Qua bảng 3 và 4 cho thấy, tương tự như tiêu dùng NLSC, nhu cầu điện năng của Vương quốc Anh đã đạt đỉnh và đang xu thế giảm bình quân 1,49%/năm trong giai đoạn từ 2009 đến 2019. Cơ cấu điện năng theo xu thế giảm tỷ trọng điện than từ trên 30% trước năm 2009 xuống còn 2,1% năm 2019 và tăng tỷ trọng điện NLTT từ mức không đáng kể trước năm 2009 lên 35% năm 2019, còn điện khí đã và đang giữ vai trò chính, chiếm tỷ trọng tới 40,9%.
Cũng giống như chỉ tiêu cường độ năng lượng, cường độ điện năng trên GDP (PPP) không ngừng giảm mạnh: Từ 171,5 kWh/103USD năm 2009 xuống còn 103,3 kWh/103USD năm 2019, giảm gần 40%.
Giá điện bình quân (tháng 6/2018) tại Vương quốc Anh là 21 cent/kWh, cao gấp rưỡi so với bình quân của thế giới là 14 cent/kWh [5].
Kỳ tới: Tại sao Vương quốc Anh rời bỏ nhiệt điện than?
[*] HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM; KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ NĂNG LƯỢNG - EPU
Tài liệu tham khảo:
[1] BP Statistical Review of World Energy, 2020, 2016, 2011, 2002.
[2] Niên giám thống kê Việt Nam 2019, 2012.
[3] Akiko Sasakawa: Transition to Renewable Energy Society in Germany and United Kingdom: Historical Paths to FIP and CfD Introduction and Implications for Japan. IEEJ: April 2021 ©IEEJ2021.
[4]“OPEC: World proven crude oil reserves by country, 1960-2011”.
[5] https://www.globalpetrolprices.com/electricity_prices/
[6] World Economic Outlook Database-October 2017, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, accessed on 18 January 2018.
[7] https://vi.wikipedia.org/wiki/ Kinh_tế_Vương_quốc_Liên_hiệp_Anh_và_Bắc_Ireland.