Kiến nghị hiệu chỉnh phương án phát triển nhiệt điện than
13:45 | 15/12/2014
Kiến nghị thành lập Ủy ban Quốc gia về Năng lượng tái tạo Việt Nam
Đề xuất giải pháp chiến lược giảm cường độ năng lượng ở Việt Nam
Nhận định về những thách thức của ngành Than Việt Nam
TS. NGUYỄN MẠNH HIẾN (nguyên Viện trưởng Viện Năng lượng)
Dự báo nhu cầu tiêu thụ điện: Theo số liệu thống kê, tăng trưởng bình quân điện năng sản xuất giai đoạn 2010-2014 là gần 9% (từ 100 tỷ kWh năm 2010 đến 140,5 tỷ kWh - EVN dự kiến năm 2014).
Trong khi đó, tăng trưởng bình quân GDP gần 6%, từ đó suy ra hệ số đàn hồi (HSĐH - tăng trưởng điện năng/tăng trưởng GDP) là 1,5.
Trên cơ sở thực tế này, nếu dự báo tăng trưởng bình quân GDP từ nay đến 2020 khoảng 7-8% thì tăng trưởng điện năng có thể đạt mức 11% với HSĐH khoảng 1,4-1,6.
Như vậy, nếu lấy mốc là năm 2014, tổng sản lượng điện của nước ta là 140,5 tỷ kWh, thì với nhịp độ tăng trưởng 11%/năm, tổng sản lượng điện năm 2020 sẽ là hơn 260 tỷ kWh, tương ứng công suất phụ tải đỉnh là 41.000 MW.
Lượng điện năng tiêu thụ này được phân bố theo 3 miền như sau:
Khu vực | Tiêu điện năm 2020 | ||
Sản lượng, TWh | Tỷ lệ, % | Công suất đỉnh, MW | |
Toàn quốc | 260 | 100 | 41.000 |
Miền Bắc | 100 | 38,2 | 17.300 |
Miền Trung | 26 | 10,1 | 4.300 |
Miền Nam | 134 | 51,7 | 21.000 |
Trên cơ sở dự báo nhu cầu tiêu thụ điện của toàn quốc và ba miền trên đây, kết hợp với tính khả thi của chương trình phát triển nguồn điện tại các miền, cũng như việc khả năng trao đổi điện giữa chúng qua hệ thống truyền tải điện 500kV như đã được xem xét trong đề án Quy hoạch điện VII, kiến nghị:
Hiệu chỉnh danh mục các nguồn nhiệt điện than đưa vào vận hành từ 2013 đến 2020, với tổng công suất lắp máy là 17.220MW (bằng khoảng 56% so với khối lượng (30.800MW) trong bản danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 2414/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó tại miền Bắc là 9.090MW, miền Nam là 8.130MW.
Với sự hiệu chỉnh này, tổng công suất nhiệt điện than của nước ta sẽ là khoảng 21.000 MW và tổng công suất nguồn của hệ thống toàn điện quốc năm 2020 khoảng 54.000 MW, trong đó nhiệt điện (than, khí) chiếm gần 62%, hoàn toàn đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ 41.000 MW, với tỷ lệ dự phòng gần 32% vào mùa mưa và khoảng 17% vào mùa khô (khi công suất phát của thủy điện giảm còn 70%).
Theo tính toán cân bằng điện năng thì năm 2020, sản lượng nhiệt điện than yêu cầu khoảng 108 tỷ kWh, tiêu thụ khoảng 48 triệu tấn than.
Như vậy, nếu khả năng cung cấp than trong nước cho sản xuất điện chỉ có thể đạt mức 40 triệu tấn vào năm 2020 như dự kiến trong Quy hoạch điện VII, thì bắt đầu từ năm 2020, nước ta phải nhập khẩu than cho điện với lượng nhập năm 2020 là 8 triệu tấn.
Tuy nhiên, nếu việc cung ứng than được thực hiện triệt để theo cơ chế thị trường, nghĩa là sản xuất than sẽ đáp ứng theo nhu cầu của các ngành sản xuất trong nước (điện, xi măng…) và xuất khẩu (than cục chất lượng cao) mà không có tình trạng cung vượt cầu như mấy năm qua, thì có thể đẩy lùi thời hạn nhập khẩu than cho sản xuất điện đến sau năm 2020.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Nhà máy Điện Hạt nhân (NMĐHN) Ninh Thuận sẽ được đưa vào vận hành sau năm 2020, nên việc xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy Thủy điện tích năng (NMTĐTN) Bác Ái (1.200 MW) cũng nên lùi tiến độ tương ứng hoặc chậm hơn vài năm so với tiến độ đưa vào vận hành của NMĐHN đầu tiên.
Điều này cũng không có ảnh hưởng gì vì NMTĐTN với quy mô như Bác Ái, chỉ có thể phát huy hiệu quả cao khi đi kèm với một lượng công suất ĐHN tương đối lớn.
Danh mục các dự án nhiệt điện than đưa vào vận hành giai đoạn 2013 - 2020
TT | Tên dự án | Công suất (MW) | Chủ đầu tư |
I | Miền Bắc | 9.090 |
|
1 | Mạo khê 2 | 220 | TKV |
2 | Nghi Sơn 1 | 600 | EVN |
3 | Quảng Ninh 2 | 600 | EVN |
4 | Hải Phòng 2 | 600 | EVN |
5 | Vũng Áng 1 | 1.200 | PVN |
6 | An Khánh 1 | 100 | CTCP NĐ An Khánh |
7 | Nông Sơn (Quảng Nam) | 30 | TKV |
8 | Mông Dương 2 | 1.200 | BOT |
9 | Thái Bình 2 | 1.200 | PVN |
10 | Thái Bình 1 | 600 | EVN |
11 | Công Thanh | 600 | CTCP NĐ Công Thanh |
12 | Thăng Long | 600 | CTCP NĐ Thăng Long |
13 | Na Dương 2 | 100 | TKV |
14 | Nghi Sơn 2 | 600 | BOT |
15 | Cẩm Phả 2 | 440 | TKV |
II | Miền Nam | 8.130 |
|
1 | Vĩnh Tân 2 | 1.200 | EVN |
2 | Duyên Hải 1 | 1.200 | EVN |
3 | Ô Môn 1 (tổ máy 2) | 330 | EVN |
4 | Duyên Hải 3 | 1.200 | EVN |
5 | Duyên Hải 3 mở rộng | 600 | EVN |
6 | Vĩnh Tân 4 | 1.200 | EVN |
7 | Vĩnh Tân 1 | 1.200 | BOT |
8 | Long Phú 1 | 1.200 | PVN |
| Tổng cộng toàn quốc (23 dự án) | 17.220 |
|
Giải pháp đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế (Kỳ 1)
Giải pháp đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế (Kỳ 2)