Bỏ bù chéo giá điện - Hướng tới công bằng, minh bạch trong cơ cấu giá điện Việt Nam
08:21 | 02/11/2025
Để giúp các đại biểu Quốc hội tham dự Kỳ họp thứ 10 - Quốc hội khóa XV cập nhật một số thông tin tham khảo trong quá trình thảo luận, góp ý xây dựng dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến lĩnh vực điện lực, Hội đồng Khoa học Tạp chí Năng lượng Việt Nam vừa hoàn thiện Báo cáo về “Nhận diện rủi ro, thách thức và gợi ý giải pháp chính sách phát triển ngành điện của Việt Nam” - tháng 10/2025. Dưới đây là nội dung chính của Báo cáo. |
Cơ sở hình thành cơ chế bù chéo giá điện:
Cơ chế bù chéo giá điện (cross-subsidy) được hiểu là việc áp dụng mức giá điện khác nhau cho các nhóm khách hàng nhằm đạt được mục tiêu chính sách, trong đó một nhóm khách hàng trả giá cao hơn để bù cho nhóm khác được hưởng giá thấp hơn. Cơ chế này từng được áp dụng rộng rãi trong giai đoạn hệ thống điện chưa hoàn thiện, giúp đảm bảo an sinh xã hội và khuyến khích các lĩnh vực ưu tiên. Tuy nhiên, khi hệ thống điện phát triển mạnh, tỷ trọng điện dùng cho sinh hoạt chiếm khoảng 30-35% tổng sản lượng điện thương phẩm, thì mức bù chéo ngày càng lớn.
Ngoài ra, việc duy trì bù chéo giá điện làm méo mó tín hiệu thị trường, không khuyến khích tiết kiệm năng lượng và đầu tư công nghệ hiệu suất cao.
Theo phân tích của EVN, bù chéo làm giảm tính hấp dẫn của ngành điện đối với khu vực tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài. Giá điện cho sản xuất thấp hơn chi phí thực khiến các dự án đầu tư phát điện, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và lưu trữ năng lượng khó đạt điểm hòa vốn. Điều này ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Quy hoạch điện VIII - từ nay đến năm 2030 cần huy động khoảng 136 tỷ USD, trong đó nguồn vốn xã hội hóa chiếm khoảng 80%.
Vì sao cần xóa bù chéo giá điện?
Việc xóa bù chéo giá điện hướng tới các mục tiêu trung tâm sau:
1. Công bằng: Mỗi nhóm khách hàng trả đúng chi phí cung ứng điện theo đặc thù (chi phí truyền tải, phân phối, phục vụ, v.v...).
2. Minh bạch chi phí: Tách bạch rõ chi phí phát điện, truyền tải, phân phối và bán lẻ, làm nền tảng cho thị trường cạnh tranh.
3. Tín hiệu giá đúng: Giá phản ánh chi phí và khuyến khích tiết kiệm điện, tối ưu hóa phụ tải.
4. Thu hút đầu tư: Cấu trúc giá minh bạch tăng tính hấp dẫn đầu tư tư nhân vào phát điện và hạ tầng.
5. An sinh xã hội hiệu quả hơn: Thay trợ giá ẩn trong giá bằng các cơ chế trợ giúp trực tiếp, mục tiêu hơn cho hộ nghèo.
Thực trạng giá điện và mức độ bù chéo (năm 2025):
Tính đến năm 2025, Việt Nam vẫn áp dụng cơ cấu biểu giá điện gồm 5 nhóm chính: Sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh - dịch vụ, cơ quan hành chính - sự nghiệp và chiếu sáng công cộng. Theo Quyết định 1279/QĐ-BCT ngày 9/5/2025 của Bộ Công Thương: Giá điện bán lẻ năm 2025 cho các nhóm khách hàng chính, bao gồm hộ gia đình, dịch vụ hành chính - y tế - giáo dục, dịch vụ kinh doanh (khách sạn, nhà hàng) và sản xuất công nghiệp, chưa bao gồm VAT, trong đó, giá điện cho sinh hoạt vẫn cao để bù cho ngành sản xuất, cụ thể nêu tại bảng 1.
Bảng 1. Giá điện bán lẻ năm 2025 cho các nhóm khách hàng (chưa bao gồm VAT):
| Nhóm khách hàng | Cấp điện áp | Giờ bình thường (đ/kWh) | Giờ thấp điểm (đ/kWh) | Giờ cao điểm (đ/kWh) | So với giá sinh hoạt | Ghi chú |
| Hộ gia đình | - | 1.984 - 3.460 | - | - |
| Giá lũy tiến theo 5 bậc thang |
| Dịch vụ hành chính, y tế, giáo dục | <6 kV | 2.072 | - | - | Thấp hơn | Bệnh viện, trường học |
| Dịch vụ hành chính, y tế, giáo dục | ≥6 kV | 1.940 - 2.138 | - | - | Thấp hơn | Phân theo cấp điện áp |
| Dịch vụ kinh doanh (khách sạn, nhà hàng, thương mại) | <6 kV | 3.152 | 1.918 | 5.422 | Cao hơn | Giờ cao điểm 5.422 đ/kWh |
| Dịch vụ kinh doanh (khách sạn, nhà hàng, thương mại) | ≥6 kV | 2.887 | 1.918 | 5.422 | Cao hơn | Phân theo cấp điện áp |
| Sản xuất công nghiệp | <6 kV | 1.987 | 1.300 | 3.640 | Thấp hơn | Theo giờ và cấp điện áp |
| Sản xuất công nghiệp | 22–110 kV | 1.833 | 1.190 | 3.398 | Thấp hơn | Theo khung giờ thấp/bình/cao |
| Sản xuất công nghiệp | ≥110 kV | 1.811 | 1.146 | 3.266 | Thấp hơn | Theo khung giờ thấp/bình/cao |
Qua bảng 1 có thể thấy: Người tiêu dùng sinh hoạt phải chịu gánh nặng chi phí sinh hoạt cao hơn cần thiết, trong khi doanh nghiệp sản xuất đang được hưởng giá thấp, giảm động lực nâng cao hiệu suất năng lượng và cấu trúc giá không phản ánh đúng chi phí phân khúc: Phát điện, truyền tải, phân phối và bán lẻ. Số liệu tổng quan (EVN, Bộ Công Thương) cho thấy: Bù chéo còn khiến doanh thu của ngành lệ thuộc vào cơ cấu biểu giá, chứ không phản ánh chi phí từng dịch vụ một cách minh bạch.
Kết quả nghiên cứu mô hình hóa khi xóa bù chéo (theo ước tính của EVN và các nghiên cứu nội bộ, 2024-2025) nêu ở bảng 2.
Bảng 2. Kết quả mô hình hóa khi xóa bù chéo giá điện:
| Nhóm khách hàng | Giá bình quân hiện nay (đ/kWh) | Giá phản ánh chi phí thực (ước tính) | Chênh lệch (%) | Ghi chú |
| Sinh hoạt | ~2.216 | ~2.070 | –6,6% | Hiện đang trả cao hơn chi phí thực do bù chéo đảo chiều giữa bậc thấp và cao |
| Sản xuất công nghiệp | ~1.860 | ~2.050 | +10,2% | Hiện được hỗ trợ, trả thấp hơn giá thành |
| Kinh doanh - dịch vụ | ~2.340 | ~2.200 | –6,0% | Hiện gánh phần bù cho nhóm sinh hoạt |
| Cơ quan, chiếu sáng công cộng | ~1.940 | ~2.020 | +4,1% | Gần bằng giá bình quân hệ thống |
Kết quả mô phỏng mô hình hóa sau khi xóa bù chéo giá điện cho thấy:
1. Hộ dân sinh hoạt: Giảm khoảng 6-7% chi phí điện.
2. Ngành sản xuất: Tăng khoảng 10%.
3. Ngành dịch vụ: Giảm khoảng 6%.
4. Cơ quan/chiếu sáng công cộng: tăng nhẹ khoảng 4%.
Điều này phản ánh đúng chi phí phát điện - truyền tải - phân phối, hướng tới công bằng giữa các nhóm khách hàng.
Kinh nghiệm xóa bỏ bù chéo trên thế giới:
Bài học từ quốc tế cho thấy: Việc xóa bỏ cơ chế bù chéo trong giá điện cần được tiến hành theo lộ trình rõ ràng, kết hợp đồng bộ giữa minh bạch hóa chi phí, cải cách thị trường và chính sách xã hội hỗ trợ. Nhiều quốc gia đã triển khai cải cách này nhằm hướng tới công bằng, hiệu quả và phản ánh đúng chi phí trong cơ cấu giá điện (Forum of Regulators, 2015; World Bank, 2007; OECD, 2025).
Thứ nhất: Các quốc gia thường minh bạch hóa và tách bạch chi phí trong chuỗi giá trị điện năng. Quá trình này bao gồm việc phân tách rõ ràng chi phí phát điện, truyền tải, phân phối và bán lẻ để xác định chính xác giá cơ sở cho từng dịch vụ. Việc công khai cấu trúc chi phí giúp cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người tiêu dùng hiểu rõ cơ chế hình thành giá, tạo nền tảng cho điều chỉnh giá theo tín hiệu thị trường.
Thứ hai: Thay vì duy trì trợ giá chéo giữa các nhóm khách hàng, nhiều nước đã chuyển sang trợ cấp trực tiếp cho đối tượng cần hỗ trợ, đặc biệt là hộ nghèo và nhóm dễ bị tổn thương. Cách tiếp cận này giúp chi tiêu ngân sách minh bạch hơn, giảm sai lệch trong phân bổ lợi ích, đồng thời bảo đảm công bằng xã hội (World Bank, 2007).
Thứ ba: Việc áp dụng đồng hồ đo thông minh và giá điện theo thời gian sử dụng (TOU pricing) là công cụ phổ biến trong quá trình cải cách. Hệ thống đo đếm hiện đại giúp triển khai cơ chế giá linh hoạt, khuyến khích người dùng điều chỉnh phụ tải, giảm nhu cầu điện giờ cao điểm và tăng hiệu quả sử dụng năng lượng.
Thứ tư: Các quốc gia tiên phong thường cải cách thị trường bán lẻ điện, mở cửa cho nhiều nhà cung cấp cạnh tranh, qua đó giảm độc quyền và cho phép người tiêu dùng lựa chọn gói giá, dịch vụ phù hợp. Việc này tạo động lực cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và dịch vụ khách hàng (Forum of Regulators, 2015).
Thứ năm: Trong giai đoạn chuyển đổi, Chính phủ thường thiết lập quỹ ổn định, hoặc cơ chế điều chỉnh giá từng bước để giảm tác động đột ngột tới người tiêu dùng và doanh nghiệp. Cách làm này được coi là giải pháp cân bằng giữa yêu cầu cải cách và ổn định kinh tế, xã hội.
Thứ sáu: Quá trình xóa bỏ bù chéo thường được kết hợp với chính sách năng lượng và môi trường nhằm khuyến khích tiết kiệm năng lượng, phát triển nguồn tái tạo và nâng cao hiệu quả hệ thống điện quốc gia (OECD, 2025).
Tổng hợp các kinh nghiệm trên cho thấy, thành công của quá trình xóa bỏ bù chéo phụ thuộc vào việc kết hợp hài hòa giữa minh bạch chi phí, hỗ trợ xã hội có mục tiêu và cải cách thị trường theo hướng cạnh tranh, minh bạch và bền vững.
Trong trường hợp Việt Nam, việc xóa bù chéo tạo điều kiện tái cơ cấu biểu giá điện, tăng tính cạnh tranh và minh bạch, phù hợp với lộ trình hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo Quy hoạch điện VIII (điều chỉnh).
Giải pháp thực hiện xóa bù chéo hợp lý, minh bạch:
1. Công bố lộ trình rõ ràng: Bộ Công Thương và EVN cần công bố lộ trình xóa bù chéo theo từng giai đoạn (2025-2030), để các nhóm khách hàng chủ động thích ứng.
2. Xây dựng biểu giá điện phản ánh chi phí: Mỗi nhóm khách hàng phải trả đúng phần chi phí liên quan đến truyền tải, phân phối và tổn thất điện năng.
3. Hỗ trợ nhóm dễ bị tổn thương: Với hộ nghèo, cận nghèo, hoặc vùng sâu, vùng xa, hải đảo có thể duy trì chính sách trợ giá trực tiếp từ ngân sách, thay vì bù chéo gián tiếp.
4. Tăng cường minh bạch dữ liệu giá: EVN nên công khai chi phí đầu tư, giá mua điện bình quân, tổn thất hệ thống và lợi nhuận để xã hội giám sát.
5. Đẩy mạnh số hóa và quản lý theo giờ sử dụng: Áp dụng công tơ điện tử, biểu giá theo thời gian (TOU) sẽ giúp người tiêu dùng điều chỉnh hành vi sử dụng điện hợp lý.
Kết luận:
Xóa bù chéo giá điện là một bước tất yếu, hợp lý về cả mặt kinh tế và xã hội trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển sang thị trường điện cạnh tranh. Thực hiện tốt điều này sẽ giảm chi phí tiền điện cho người dân, tín hiệu giá đúng cho doanh nghiệp, tăng minh bạch tài chính cho ngành điện và tạo điều kiện thu hút đầu tư. Tuy nhiên, để tránh tác động xã hội tiêu cực, việc xóa bù chéo giá điện cần thực hiện theo lộ trình, kèm theo chính sách hỗ trợ trực tiếp, cơ chế tài chính chuyển tiếp và truyền thông rõ ràng. Đây là cơ hội để tái cấu trúc giá điện theo hướng công bằng, minh bạch và bền vững.
Khi hoàn tất lộ trình xóa bù chéo giá điện, Việt Nam sẽ tiến gần hơn đến thị trường điện cạnh tranh, minh bạch, bền vững và công bằng, góp phần thực hiện thành công Quy hoạch điện VIII (điều chỉnh) và mục tiêu phát triển năng lượng xanh, công bằng trong giai đoạn 2025-2035.
Khi giá điện phản ánh đúng chi phí, nhà đầu tư tư nhân sẽ có cơ sở tham gia mạnh mẽ hơn vào các dự án năng lượng tái tạo, lưu trữ điện năng và lưới điện thông minh. Đồng thời, người tiêu dùng được quyền lựa chọn nhà cung cấp điện, tạo ra môi trường công bằng, minh bạch và hiệu quả hơn./.
TS. NGUYỄN HUY HOẠCH - HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Công Thương (2025): Quyết định số 1279/QĐ-BCT ngày 09/5/2025 về giá bán lẻ điện bình quân và khung giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng năm 2025.
2. Bộ Công Thương (2024): Quyết định số 2699/QĐ-BCT ngày 11/10/2024 về giá bán lẻ điện sinh hoạt theo khung giờ sử dụng điện.
3. Bộ Công Thương (2024): Luật Điện lực (sửa đổi), số 16/2024/QH15, ngày 20/11/2024.
4. Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN (2024): Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng giai đoạn 2020-2024 và kế hoạch 2025-2030.
6. Nguyễn Huy Hoạch: Đến thời điểm nào Việt Nam sẽ chấm dứt bù chéo giá điện? NangluongVietNam online 05:36 | 25/04/2024.
