Phân tích của chuyên gia về cấu trúc giá bán lẻ điện ở Thái Lan
07:26 | 08/05/2023
Một vài đánh giá về Quy hoạch điện VIII (chỉnh sửa, bổ sung tháng 5/2023) Sau cuộc họp Hội đồng thẩm định kết quả rà soát, hoàn thiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII), chiều 4/5/2023, chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam có một vài đánh giá dưới đây. Rất mong nhận được sự chia sẻ của bạn đọc. |
EVN làm rõ thêm thông tin điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân (từ ngày 4/5/2023) Chiều ngày 4/5/2023, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã tổ chức buổi gặp mặt báo chí trao đổi, làm rõ thêm thông tin về việc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân (từ ngày 4/5/2023). |
Giá điện bán lẻ ở Thái Lan có cấu trúc khá phức tạp nên khá khó hiểu với người thường và người nước ngoài. Dưới đây, chúng ta chỉ tập trung xem xét giá điện sinh hoạt.
Thái Lan ưu tiên nhóm có trung bình tiêu thụ điện hàng tháng trong năm đến 150 kWh (còn gọi là hộ nghèo), với giá khá ưu đãi. Giá điện cho nhóm này được chia làm 7 bậc từ 2,3488 baht đến 4,4217 Baht/kWh chưa bao gồm VAT và phụ phí giá nhiên liệu (FT). Có thể tham chiếu tỷ giá 1 Baht bằng 700 đồng. Tuy dành cho nhóm từ 150 kWh trở xuống, nhưng nếu tháng nào vọt lên trên 150 kWh thì vẫn có cách tính.
Bảng 1: Giá điện dành cho hộ dân tiêu thụ trung bình tháng dưới 150 kWh:
Lượng điện dùng trong tháng, kWh | Giá baht/kWh | Phụ thu nhiên liệu (FT), baht | Giá bao gồm FT và VAT, baht/kW | Quy ra VNĐ/kWh |
0 - 15 | 2,3488 | 0,9343 | 3,5129 | 2.459 |
16 - 25 | 2,9882 | 0,9343 | 4,1971 | 2.938 |
26 - 35 | 3,2405 | 0,9343 | 4,4670 | 3.127 |
36 - 100 | 3,6237 | 0,9343 | 4,8771 | 3.414 |
101 - 150 | 3,7171 | 0,9343 | 4,9770 | 3.484 |
151 - 400 | 4,2218 | 0,9343 | 5,5170 | 3.862 |
401 - | 4,4217 | 0,9343 | 5,7309 | 4.012 |
Nối tiếp mức đến 150 kWh/tháng là nhóm sử dụng điện nhiều hơn, trung bình trên 150 kWh/tháng. Đây là nhóm phổ biến mà chúng ta quan tâm và dùng để so sánh. Nhóm này chia làm 3 bậc (trong bảng dưới đây):
Bảng 2: Giá điện dành cho hộ dân tiêu thụ trung bình tháng trên 150 kWh.
Lượng điện dùng trong tháng, kWh | Giá baht/kWh | Phụ thu nhiên liệu (FT), baht | Giá bao gồm FT và VAT, baht/kW | Quy ra VNĐ/kWh |
0 - 150 | 3,2484 | 0,9343 | 4,4755 | 3.133 |
151 - 400 | 4,2218 | 0,9343 | 5,5170 | 3.862 |
401 - | 4,4217 | 0,9343 | 5,7309 | 4.012 |
Mỗi tháng, dù không dùng một kWh nào thì nhóm 1 cũng phải thanh toán 8,19 baht, nhóm 2 cũng phải thanh toán 24,64 Baht phí dịch vụ cho công ty phân phối điện. Phí này còn gọi là phí đấu nối công tơ.
Ngoài ra, hộ tiêu thụ, thường là kinh doanh có thể chọn dùng điện theo giờ. Mọi thứ khi đó đơn giản hơn nhiều. Chỉ có 2 mức cho điện áp trung thế (12 kV đến 24 kV) và hạ thế (dưới 12 kV).
Sử dụng điện trung thế:
- Giờ thấp điểm: 2,6037 Baht/kWh.
- Giờ cao điểm: 5,1135 Baht/kWh.
Sử dụng điện hạ thế:
- Giờ thấp điểm: 2,6369 Baht/kWh.
- Giờ cao điểm: 5,7982 Baht/kWh.
Nhưng giờ cao điểm ở Thái Lan khá dài (từ 9 giờ đến 22 giờ vào ngày thứ Hai đến thứ Sáu). Còn giờ thấp điểm (từ 22 giờ đến 9 giờ sáng và các ngày nghỉ).
Mỗi tháng các hộ trên cũng phải thêm 312,24 baht phí dịch vụ cho điện trung thế và 24,62 Baht phí dịch vụ cho hạ thế.
Tất cả giá ở trên chưa phải là giá cuối cùng. Giá đó còn phải cộng thêm phụ phí nhiên liệu (chủ yếu là gas) FT và thuế VAT. Giá chia theo bậc cho các hộ tiêu thụ thì cố định trong thời gian dài, có thể là từ năm 2015 đến nay chưa đổi. Nhưng giá phụ thu nhiên liệu được Chính phủ Thái Lan xem xét 4 tháng một lần, tùy thuộc vào giá đầu vào của ngành điện mà chủ yếu là giá khí, than và dầu.
Giai đoạn tháng 1 đến tháng 4 năm 2023, FT cho hộ sinh hoạt là 0,9343 baht/kWh. Còn FT cho hộ công nghiệp cao hơn nhiều, vì họ phải bù chéo cho hộ sinh hoạt: 1,5492 baht/kWh. Dự kiến giai đoạn tới sẽ giảm 0,02 baht/kWh cho hộ sinh hoạt và giữ nguyên với hộ công nghiệp.
Vậy là giá 1 kWh điện cho mức dùng trung bình cao (từ 151 - 400 kWh) là 4,2218 Baht + 0,9343 Baht + 7% VAT = 5,5170 Baht/kWh. Con số đó đổi sang tiền Việt Nam tương đương 3.861 đồng/kWh, cộng với phí hàng tháng.
Giá đầy đủ cho hai nhóm hộ sinh hoạt, đã bao gồm phụ phí nhiên liệu và thuế VAT được nêu ở cột cuối của bảng 1 và 2.
Giá điện sinh hoạt trung bình giai đoạn tháng 1 đến tháng 4/2023 do báo Bangkokpost đưa tin là 4,72 baht/kWh chưa bao gồm VAT (tương đương 5,050 Baht/kWh hay 3.535 đồng/kWh).
Tham khảo giá điện sạc xe điện cũng cho thấy: Ở Thái Lan khá sòng phẳng về giờ cao điểm và thấp điểm. Tùy vào trạm sạc, nhưng phổ biến xe ô tô sạc giờ cao điểm chịu giá 7,5 Baht/kWh (5.250 đồng/kWh), giờ thấp điểm 4,5 Baht/kWh (3.150 đồng/kWh).
Nguyên nhân giá điện bán lẻ Thái Lan cao hơn hẳn so với Việt Nam, vì Thái Lan chủ yếu dùng điện khí tự nhiên, chiếm 53% sản lượng điện. Giá khí bị ảnh hưởng nặng do đợt tăng từ cuối 2021 và đặc biệt vọt lên cao khi xảy ra xung đột Nga - Ukraina. Hiện nay giá khí đã ổn định, nhưng vẫn ở mức cao./.
ĐÀO NHẬT ĐÌNH - CHUYÊN GIA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Nguồn:
https://www.mea.or.th/profile/109/111
https://www.autospinn.com/2023/01/thai-electricity-price-january-to-april-2023-93378