Điện mặt trời Trung Quốc (Bài học thứ tư): Nhanh, nhiều, rẻ
08:20 | 14/02/2020
Điện mặt trời Trung Quốc (Bài học thứ nhất): Kiến tạo của Chính phủ
Điện mặt trời Trung Quốc (Bài học thứ hai): Tương lai trên nền quá khứ
Điện mặt trời Trung Quốc [Bài học thứ ba]: Đứng trên vai ‘Người khổng lồ’
BÀI HỌC THỨ TƯ: NHANH, NHIỀU, RẺ!
TONGWEI Group - “Pin mặt trời làm thay đổi thế giới” (PV changes the World), đang là một điển hình cho sự thành công của một doanh nghiệp tư nhân, kinh doanh đa ngành nghề.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Tongwei luôn duy trì tốc độ phát triển ổn định và nhanh chóng, với ngành công nghiệp thức ăn thủy sản là cốt lõi, đã liên tục mở rộng và cải tiến chuỗi thủy sản, chăn nuôi gia súc công nghiệp thượng nguồn, hạ nguồn. Hiện tại, Công ty có hơn 100 chi nhánh, công ty con trên cả nước và Đông Nam Á, với công suất sản xuất thức ăn hàng năm hơn 10 triệu tấn. Đây là nhà sản xuất thức ăn thủy sản lớn của thế giới và là nhà sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm quan trọng của Trung Quốc.
Tongwei là mô hình phát triển sáng tạo kết hợp nông nghiệp và năng lượng sạch. Chiến lược tăng trưởng của Tongwei dựa trên sự chuyển đổi từ “sản xuất” sang “sáng tạo”, từ “nông nghiệp xanh” sang “năng lượng sạch”.
Chính Tongwei lần đầu tiên đưa ra mô hình “Fishery & PV Integration” (tích hợp nuôi cá với điện mặt trời). Hiện nay mô hình này đã phát triển ở nhiều tỉnh, thành và khu tự trị của Trung Quốc (Giang Tô, Giang Tây, Quảng Tây, Quảng Đông, Nội Mông, An Huy v.v...).
Người ta tính rằng, hiện ở Trung Quốc có khoảng 120 triệu mẫu hồ nước nuôi cá. Nếu áp dung mô hình “Nuôi cá và điện mặt trời” cho 45 triệu mẫu, sẽ tạo ra tổng công suất phát điện đạt 1.200-1.500 GW - tương đương với tổng công suất lắp đặt năm 2015 của Trun g Quốc.
Trong lĩnh vực điện mặt trời, Tongwei đã hình thành một chuỗi công nghiệp, bắt đầu từ Yongxiang Co., Ltd., nằm ở thượng nguồn chuyên khai thác chế biến silicon tinh thể với công suất 80.000 tấn/năm có độ tinh khiết cao, đứng trong top ba thế giới và luôn dẫn đầu về chi phí thấp.
Nếu Trung Quốc là quốc gia phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực điện mặt trời thì Tongwei Solar (TW Solar) là một mô hình thu nhỏ của mô hình phát triển mang tên Trung Quốc.
Tongwei Solar - doanh nghiệp sản xuất tế bào quang điện (tinh thể silicon) lớn nhất thế giới, có ba cơ sở sản xuất tại Hợp Phì (với tổng công suất 8 GW), Thành Đô (7 GW) và Meishan (10 GW), với hơn 8.7.00 nhân viên làm việc toàn thời gian.
Tính đến cuối năm 2019, tổng công suất tế bào quang điện do TW chế tạo đã đạt mức 20 GW, chiếm 10-12% thị phần toàn cầu. Chỉ trong vòng 2-3 năm tới (vào năm 2023), tổng công suất tế bào quang điện của Tongwei dự kiến sẽ đạt mức 100 GW.
Mục tiêu hành động của TW là thay đổi thế giới bằng tế bào quang điện. Tế bào quang điện của TW có mặt trong các tấm pin mặt trời PV của hầu hết các “đại gia” trên thế giới, như: GCL, JinKO Solar, Trinasolar, JA solar, Longi, Risen, v.v... Tongwei Solar có mối quan hệ hợp tác với hơn 65 đối tác trong và ngoài nước, cung cấp tế bào quang điện cho hơn 100 công ty tư nhân chế tạo PV ở Trung Quốc.
TW Solar vừa lập kỷ lục trong ngành công nghiệp PV: Được miễn kiểm tra về chất lượng sản phẩm trong 4 năm liên tiếp, không có sự cố nào về an toàn và môi trường trong 5 năm liên tiếp.
TW Solar Hợp Phì, nằm trong Khu phát triển công nghiệp công nghệ cao Hợp Phì, tỉnh An Huy, với tổng công suất của cả 2 giai đoạn hơn 8 GW, được coi là đứng đầu dòng tế bào silicon đa tinh thể trong ngành công nghiệp chế tạo PV.
Tính đến cuối năm 2019, tổng công suất tế bào quang điện do TW chế tạo đã đạt mức 20 GW, chiếm 15% thị phần toàn cầu. Chỉ trong vòng 2-3 năm tới, tổng công suất tế bào quang điện của Tongwei dự kiến sẽ đạt mức 30 GW.
Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của 3 loại tế bào đa tinh thểchủ yếu (TW067,TW086, TW090HG) do TW chế tạo được tổng hợp như sau:
1/ Chiều dầy: 200+30µm.
2/ Kích thước:157mm*157mm+0.25 mm.
3/ Mức độ suy giảm điện áp hở mạch (Uoc) do tăng nhiệt độ: -0.36 %/K.
4/ Mức độ suy giảm công suất do tăng nhiệt độ: -0,36%/K.
5/ Mức độ tăng dòng ngắn mạch (Isc) do tăng nhiệt độ: +0,06%/K.
Các đặc tính điện | TW067 | TW086 | TW090HG |
Số chủng loại tế bào được sản xuất | 10 | 10 | 9 |
Hiệu suất tối thiểu, % | 18,1 | 18,5 | 18,5 |
Hiệu suất tối đa, % | 19,0 | 19,1 | 19,3 |
Dòng thấp nhất ở công suất tối đa, A | 8,1 | 8,2 | 8,15 |
Dòng cao nhất ở công suất tối đa, A | 8,513 | 8,548 | 8,606 |
Dòng ngắn mạch thấp nhất, A | 8,88 | 8,94 | 8,936 |
Dòng ngắn mạch cao nhất, A | 9,024 | 9,044 | 9,082 |
Công suất thấp nhất, W | 4,45 | 4,55 | 4,5 |
Điện áp hở mạch thấp nhất, V | 0,633 | 0,638 | 0,541 |
Điện áp hở mạch cao nhất, V | 0,645 | 0,647 | 0.642 |
Điện áp thấp nhất ở công suất tối đa, V | 0,534 | 0,541 | 0,638 |
Điện áp cao nhất ở công suất tối đa, V | 0.548 | 0,549 | 0,651 |
Cơ sở TW Solar Thành Đô, với công suất 10 GW, được đặt tại huyện Shuangliu, Thành Đô, tỉnh Tứ Xuyên đã trở thành một dự án kiểu mẫu trong ngành công nghiệp PV toàn cầu về mặt xây dựng nhanh, sản xuất nhanh và lợi nhuận nhanh. Toàn bộ dây truyền sản xuất Giai đoạn 2 của TW Solar chengdu Thành Đô được đưa vào hoạt động từ tháng 9/2017 (sau 7 tháng xây dựng), đã được nâng cấp thành sản xuất tự động, trở thành dự án kiểu mẫu của sản xuất thông minh tại Thành Đô.
Giai đoạn 3 ở Thành Đô được đưa vào hoạt động từ tháng 11/2018 (sau 6 tháng xây dựng) được tập trung vào công nghệ PERC với các tế bào silicon đơn tinh thể hiệu quả cao, đã trở thành dự án chế tạo tế bào quang điện đơn tinh thể silic lớn nhất trong ngành công nghiệp PV toàn cầu.
Các tế bào đơn tinh thể của TW được sản xuất theo 2 dòng sản phẩm chính: Phát điện một mặt MONO 5BB 156.75(TW062W, TW072W) và phát điện hai mặt - MONO SHINGLED 156.75 BIFACIAL (TW078V, DW003). Cả hai dòng sản phẩm này và đều có các hệ số biến thiên về nhiệt tương tự nhau và tương đối cao (hệ số suy giảm điện áp -0,36%/K, hệ số suy giảm công suất -0,36÷-0,38%/K, và hệ số tăng dòng điện +0,6÷0,7%/K.
Các thông số điện của mặt sau so với mặt trước được tổng hợp như sau:
MONO5BB | Mặt trước | Mặt sau | MONO9BB | Mặt trước | Mặt sau |
Hiệu suất,% | 22,2 | >16,0 | Hiệu suất,% | 22,6 | 16,0 |
Pmpp, W | 5,42 | 3,93 | Pmpp, W | 5,70 | 4,05 |
Umpp, V | 0,580 | 0,565 | Umpp, V | 0,579 | 0.575 |
Impp, A | 9,345 | 6,959 | Impp, A | 9,835 | 7,045 |
Uoc, V | 0,681 | 0,665 | Uoc, V | 0,684 | 0,672 |
Isc, A | 9,920 | 7,353 | Isc, A | 10,382 | 7,400 |
Giai đoạn 4 của Dự án Thành Đô mới được khởi công vào 3/2019 và đã hoàn thành đưa vào hoạt động từ ngày 18/11/2019. Với tổng mức đầu tư (cộng dồn cả 4 giai đoạn) là 8 tỷ nhân dân tệ và sử dụng 4.500 công nhân, dự án này có dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động. Dự kiến năm 2020, doanh thu của dự án sẽ đạt 10 tỷ nhân dân tệ. Giai đoạn 4 của Dự án Thành Đô có 16 dây truyền sản xuất hoàn toàn tự động, khép kín, với chi phí sản xuất PV thấp hơn, và công suất tế bào lớn hơn. Các xưởng đều được trang bị các robot lắp ráp và robot khuân vác thông minh. Các robot lắp ráp (các cánh tay thông minh) được cấp điện từ lưới. Các “phu khuân vác” làm việc liên tục, không cần nghỉ giữa giờ, khi sắp hết pin là tự động tìm tới nơi có thể “xạc” tự động. Dây chuyền này của TW cho phép giảm 62% lao động chân tay, giảm 30% tiêu hao năng lượng, và tăng năng suất 161%.
Đây sẽ là cơ sở sản xuất pin mặt trời 10 GW đầu tiên trên toàn cầu, giúp Tongwei Solar đạt được mục tiêu 20 GW trong năm nay và 100 GW vào năm 2023, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp pin mặt trời lớn nhất thế giới.
TW Solar Meishan được đặt tại Khu công nghiệp Ganmei, Meishan, tỉnh Tứ Xuyên. Dự án này có công suất 10 GW và 50 dây chuyền sản xuất tế bào quang điện silicon tinh thể được ra mắt vào tháng 3/2019. Tất cả các dây chuyền sản xuất đều được trang bị cánh tay cơ khí tự động và robot giao hàng thông minh.
Sau Cơ sở Thành Đô, Cơ sở Meishan sẽ là một hòn đá tảng mới cho ngành công nghiệp PV toàn cầu.
Cho đến nay, Tongwei Solar đã tích lũy được 207 bằng sáng chế (20 cho sáng chế mới, 187 bản quyền giải pháp hữu ích) và 31 bản quyền phần mềm. Trong 5 năm, TW Solar đã được trao 200 danh hiệu các loại và nhận được đánh giá cao về chất lượng sản phẩm từ các khách hàng truyền thống như: Jinko Solar, GCL, Canada Solar, Trina Solar, Suntech, ChinaLand, SolarGiga Energy, Risen Solar, v.v...
Trên toàn cầu, Tongwei Solar đã được CE, CSA, TüV, CQC công nhận và chứng nhận là doanh nghiệp sản xuất pin mặt trời lớn nhất thế giới. Với tiến độ triển khai các dự án rất nhanh, Tongwei đang là biểu tượng cho tốc độ phát triển của điện mặt trời: “Tốc độ Thành Đô”, “Tốc độ Trung Quốc”, và “Tốc độ toàn cầu”.
SUNGROW Power Supply Co.,Ltd - “Năng lương sạch cho mọi người” (Clean power for all) nằm trong khu công nghiệp công nghệ cao, thành phố Hợp Phì, tỉnh An Huy. Kể từ khi được thành lập, Sungrow đã cam kết phát triển và ứng dụng công nghệ chuyển đổi phục vụ lĩnh vực năng lượng sạch.
Cũng giống như tế bào quang điện và pin mặt trời, thiết bị chuyển đổi (biến tần và biến áp) là trụ cột thứ hai trong chiến lược phát triển năng lượng sạch của Trung Quốc.
Năm 2018, với tổng giá trị tài sản hơn 18,492 tỷ RMB (nhân dân tệ), Sungrow đã đạt tổng doanh thu 10,37 tỷ RMB, lợi nhuận gần 0,81 tỷ RMB, dẫn đầu thị trường thế giới về biến tần, với tổng công suất giao hàng riêng trong năm 2018 là 16,7 GW.
Đến giữa tháng 12 năm 2019, Sungrow đã cán mốc kỷ lục 100 GW tổng công suất lắp đặt biến tấn tích lũy trên toàn thế giới. Sản phẩm biến tần của Sungrow đã có mặt tại hơn 60 quốc gia. Sungrow đã lọt vào “Top 500 doanh nghiệp năng lượng mới toàn cầu”, “Top 100 bằng sáng chế của tỉnh An Huy”. Tổng công suất các trạm điện được lắp đặt trong năm 2018 đạt mức 1.450 MW với tổng doanh thu 5,868 tỷ RMB, tăng 25,7% so với năm 2017.
Trong lĩnh vực lưu giữ/tích điện, thị trường nội địa của Sungrow đã không ngừng được mở rộng, tăng 5 lần, được xếp thứ nhất ở Trung Quốc trong 3 năm liên tiếp.
Trong giai đoạn 2016-2018 vừa qua, Sungrow đã đầu tư đáng kể cho R-D, với số tiền tăng từ 26,21 triệu RMB/2016 lên 48,23 triệu RMB/2018 và với số nhân viên tăng từ 634 người/2016 lên 1367 người/2018. Hiện Sungrow đang vận hành các cơ sở thực nghiệm và thí nghiệm quy mô công nghiệp như: trạm phát điện PV 3 MW; trạm lưu giữ/tích điện 2,3 MW; phòng thí nghiệm cao áp 35kV 16 MW v.v...
Sungrow có 3 dòng sản phẩm chính gồm:
* Biến tần Sungrow PV có công suất từ 2,5 kW đến 6,8 MW với hiệu suất hơn 99%, gồm các biến tần PV chuỗi, biến tần PV trung tâm, và bộ chuyển đổi (converter) cho tuabin gió.
* Các giải pháp lưu trữ của Sungrow có công suất từ 3,6 kW đến 2,5 MW.
* Sungrow Floating: Ưu điểm sản phẩm có khả năng chống nước và chịu lực mạnh, chống đâm, chống mỏi và chống sóng, có thể điều chỉnh theo các góc khác nhau. Vật liệu được bảo hành trong 25 năm. Độ kín khí và độ kín nước, chống lão hóa UV, ESCR, chống trượt; chống trầy xước và mài mòn; chống nới lỏng cho các kết nối.
Các bộ biến tần của Sungrow hiện đang được sử dụng cho các dự án như: 6,68 MW PV tại Nhà ga Hongqiao Thượng Hải; 20 MW PV tại Ninh Hạ; 100 MW PV ở Hồ Bắc; 19,2 MW PV ở Washington (Mỹ); 75 MW ở Thái Lan; 18 MW PV áp mái ở Dubai.
Các dự án PV do Sungrow đầu tư gồm: 150 MW PV nổi trên mặt nước tại Gu Kiều, Hoài Nam; 50 MW PV ở các bãi thải đất đá của các mỏ than Yangquan ở Sơn Tây; 800 kW PV áp mái đầu tiên ở khu dân cư Zhangci, Hợp Phì; trang trại điện gió 32 MW ở Phúc Kiến.
Ngoài ra, Sungrow đã cung cấp nhiều chủng loại thiết bị cho các dự án khác nhau, như: Cấp thiết bị lưu giữ điện cho dự án 7 MW PV nối lưới trên Tây Tạng; cấp giàn nổi để lắp PV cho dự án 100 MW ở Weishan Ninh Hạ v.v...
Nhà máy PV nổi lớn nhất thế giới của Sungrow nằm tại khu vực moong khai thác than lộ thiên đã đóng cửa ở thị trấn Gu Kiều, huyện Fengtai, Trung Quốc.
Sungrow có 23 năm kinh nghiệm nghiên cứu, sản xuất trong ngành công nghiệp năng lượng mặt trời và trong nghiên cứu, phát triển hệ thống PV nổi.
Sungrow Floating có hơn 90 bằng sáng chế liên quan đến các trạm điện mặt trời nổi.
Nhà máy năng lượng mặt trời nổi 150 MW ở tỉnh An Huy lớn nhất thế giới được đưa vào vận hành tháng 5 năm 2018. Three Gorges New Energy - một đơn vị của Tập đoàn Three Gorges Corp của Trung Quốc đã đầu tư hơn 1 tỷ RMB (151 triệu USD) vào PV nổi trên một hồ nước hình thành ở quận Panji, thành phố Hồ Nam./.
Kỳ cuối: Bền, nhẹ, mỏng
PHAN NGÔ TỐNG HƯNG; NGUYỄN THÀNH SƠN - TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Các từ viết tắt thường được sử dụng:
Viết tắt | Giải nghĩa tiếng Anh |
PA | Polyamide |
PET | Polyethylene Terephthalate |
PVDF | Polyvinylidene Fluoride |
FEVE | Fluroethylene Vinyl Ether |
LDE | Lightly Doped Emitters |
PERC | Passive Emitter Rear Cell |
MAST | Module Accelerated Sequential Testing |
UV | Ultraviolet ray |
MWT | Metal Wrap Through |
IBC | Interdigitated Back Cotract |
PV | Photovoltaic |
LPCVD | Low pressure chemical vapor deposition |
PECVD | Plasma enhanced chemical vapor deposition |
APCVD | Atmosphere pressure chemical vapor deposition |
STC | Standard Testing Conditions |
Tài liệu tham khảo:
http://en.tbeapower.com/case.php?cat_id=1342
https://www.linkedin.com/company/tbea-solar-ltd-uk-
http://photovoltaics.dupont.com.