Nhập khẩu than cho điện của Việt Nam: Thách thức và giải pháp [Kỳ 2]
07:19 | 06/08/2018
Nhập khẩu than cho điện của Việt Nam: Thách thức và giải pháp [Kỳ 1]
KỲ 2: CÁC NGUỒN THAN NHẬP KHẨU TIỀM NĂNG CHO VIỆT NAM [PHẦN 1]
TS. NGUYỄN THÀNH SƠN; PGS, TS. NGUYỄN CẢNH NAM - TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
I. INDONEXIA
1. Trữ lượng và chất lượng than
Inđônêxia là nước có tiềm năng tài nguyên trữ lượng than và cũng là nước sản xuất than lớn nhất Đông Nam Á. Tính đến ngày 31/12/2017 Inđônêxia có trữ lượng than 22.598 triệu tấn, trong đó: 15.068 triệu tấn than anthracite và bitum, 7.530 triệu tấn than sub-bitum và lignite, (Nguồn: Tổng trữ lượng theo số liệu thống kê của BP 2018), chiếm 2,2% trữ lượng than thế giới và chiếm 5,3% trữ lượng than khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Than ở Inđônêxia chủ yếu được khai thác ở 2 khu vực là Sumatra và Kalimantan. Các bể than tiềm năng ở Kalimantan là Tarakan, Kutai và Barito, và các bể than tiềm năng ở Sumatra là Ombilin, Bengkulu, Trung Sumatra và Nam Sumatra. Với trữ lượng 22.598 triệu tấn có khoảng 59% trữ lượng ở Kalimantan và phần còn lại là ở Sumatra. (Trữ lượng cụ thể của các khu vực và các bể than được giới thiệu trong bảng 1.1).
Về chất lượng, than của Inđônêxia, theo tiêu chí nhiệt năng khô (ADB, kcal/kg) được phân thành 4 nhóm: nhiệt năng rất cao (>7.100); nhiệt năng cao (6.100÷7.100); nhiệt năng trung bình (5.100÷6.100); nhiệt năng thấp (<5.100). Than có nhiệt năng trung bình và thấp chiếm ưu thế với tỉ trọng 96%, còn lại là than có nhiệt năng cao và rất cao.
Bảng 1.1: Trữ lượng than của Inđônêxia theo từng khu vực
Khu vực/Bể than | Trữ lượng (31.12.2017) (Triệu tấn) | Tỉ lệ, % | Tỉ lệ trữ lượng theo nhiệt năng,% | ||
Nhiệt năng thấp | Nhiệt năng trung bình | Nhiệt năng cao, rất cao | |||
Sumatra | 9.364 | 41,4 | 55 | 42 | 3 |
Ombilin | 111 | 0,5 | 0 | 2 | 98 |
Bangkulu | 13 | 0,1 | 0 | 20 | 80 |
Trung Sumantra | 485 | 2,1 | 90 | 4 | 6 |
Nam Sumantra | 8.754 | 38,7 | 54 | 45 | 1 |
Kaliman | 13.234 | 58,6 | 11 | 81 | 8 |
Kutai và Tarakan | 9.872 | 43,7 | 9 | 86 | 5 |
Barito | 3.361 | 14,9 | 17 | 66 | 17 |
Tổng | 22.598 | 100,0 | 29 | 65 | 6 |
Nguồn: Tổng trữ lượng theo số liệu thống kê của BP 2018. Trữ lượng của các khu vực được suy ra theo tỉ trọng trữ lượng năm 2013.
2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ than của Inđônêxia giai đoạn 2008-2017
Sản lượng than khai thác và tiêu thụ của Inđônêxia từ 2008 đến 2017 được nêu ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sản lượng than khai thác và tiêu thụ của Inđônêxia giai đoạn 2008 - 2017
Chỉ tiêu | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 |
Sản lượng khai thác, triệu tấn | 240 | 254 | 275 | 353 | 412 | 474 | 458 | 461 | 456 | 461 |
Sản lượng xuất khẩu, triệu tấn | 191 | 198 | 210 | 287 | 345 | 402 | 382 | 375 | 365 | 364 |
Tiêu thụ nội địa, triệu tấn | 49 | 56 | 65 | 66 | 67 | 72 | 76 | 86 | 91 | 97 |
Tỉ lệ xuất khẩu, % | 80 | 78 | 76 | 81 | 84 | 85 | 83 | 81 | 80 | 79 |
Tỉ lệ tiêu thụ nội địa, % | 20 | 22 | 24 | 19 | 16 | 15 | 17 | 19 | 20 | 21 |
Nguồn: Hiệp hội khai thác than Indonesia (APBI) và Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Indonesia.
Qua số liệu ở bảng 1.2 cho thấy sản lượng than khai thác và tiêu thụ của Indonesia tăng rất mạnh sau 10 năm từ năm 2008 đến 2017. Cụ thể sản lượng than đã tăng gần gấp đôi từ 240 triệu tấn lên 461 triệu tấn, trong đó, sản lượng than xuất khẩu tăng từ 191 triệu tấn lên 364 triệu tấn (tăng 1,9 lần), chiếm 79% tổng sản lượng than khai thác, sản lượng than tiêu thụ trong nước tăng từ 49 triệu tấn lên 97 triệu tấn (tăng gần 2 lần), chiếm 21% tổng sản lượng than khai thác.
Đáng lưu ý là, từ năm 2013 trở lại đây tỉ lệ xuất khẩu than trên sản lượng khai thác của Inđônêxia có xu hướng giảm dần từ 85% vào năm 2013 xuống còn 79% vào năm 2017, ngược lại, tỉ lệ than tiêu thụ nội địa tăng dần từ 15% lên 21%.
Sản lượng than khai thác của Inđônêxia thời gian qua gia tăng vì cả 2 mục tiêu: đáp ứng nhu cầu than trong nước và xuất khẩu. Trong đó, khai thác đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng mạnh do nhu cầu than của các nước như Trung Quốc, Ấn Độ,… tăng nhanh. Tuy nhiên, Inđônêxia đang ngày càng ưu tiên cho nhu cầu than trong nước.
Tại Indonesia, phương thức vận chuyển than từ mỏ ra cảng xuất là vận chuyển bằng xà lan đường sông. Indonesia có 22 cảng xuất khẩu than có thể tiếp nhận tàu có trọng tải cỡ capsize 210.000, nhưng thực tế mới chỉ tiếp nhận được tàu cỡ Panamax.
Giá chuẩn của than nhiệt ở Inđônêxia giai đoạn 2012 - 2017 được nêu ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Giá chuẩn than nhiệt của Inđônêxia giai đoạn 2012-2017 (HBA) (USD/tấn)
Tháng | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 |
1 | 109,29 | 87,55 | 81,90 | 63,84 | 53,20 | 86,23 | 95,54 |
2 | 111,58 | 88,35 | 80,44 | 62,92 | 50,92 | 83,32 | 100,69 |
3 | 112,87 | 90,09 | 77,01 | 67,76 | 51,62 | 81,90 | 101,86 |
4 | 105,61 | 88,56 | 74,81 | 64,48 | 52,32 | 82,51 | 94,75 |
5 | 102,12 | 85,33 | 73,60 | 61,08 | 51,20 | 83,81 | 89,53 |
6 | 96,65 | 84,87 | 73,64 | 59,59 | 51,87 | 75,46 | 83,46 |
7 | 87,56 | 81,69 | 72,45 | 59,16 | 53,00 | 78,95 | 104,65 |
8 | 84,65 | 76,70 | 70,29 | 59,14 | 58,37 | 83,97 | |
9 | 86,21 | 76,89 | 69,69 | 58,21 | 63,93 | 92,03 | |
10 | 86,04 | 76,61 | 67,26 | 57,39 | 69,07 | 93,99 | |
11 | 81,44 | 78,13 | 65,70 | 54,43 | 84,89 | 94,84 | |
12 | 81,75 | 80,31 | 69,23 | 53,51 | 101,69 | 94,04 | |
Bình quân | 95,5 | 82,9 | 72,6 | 60,1 | 61,8 | 85,9 |
Nguồn: https://www.indonesia-investments.com/business/commodities/coal/item236
Bảng và đồ thị trên cho thấy, giá than nhiệt có sự biến động tăng, giảm thường xuyên qua hàng tháng trong năm và có xu hướng giảm từ năm 2012 đến 2015-2016. Giá than cao nhất vào tháng 3/2012, lên tới 112,87 USD/tấn và giảm thấp nhất vào tháng 2/2016 với 50,92 USD/tấn chưa bằng 1/2 giá than tháng 3/2012. Từ nửa sau năm 2016 đến nay giá than có xu hướng tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, tháng 7/2018 giá than tại Indonesia đã là 104,65 USD/tấn và còn có thể đạt mức cao hơn trong các tháng tiếp theo.
Giá than tại Inđônêxia tăng cao là do nước này đang áp dụng chính sách ưu tiên đáp ứng than cho sản xuất trong nước, hạn chế xuất khẩu, trong khi nhu cầu nhập khẩu than của một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ tăng mạnh. Điều này cho thấy giá than ở Inđônêxia đã thực sự vận hành theo cơ chế thị trường.
3. Dự báo về sản xuất, tiêu thụ than trong tương lai của Inđônêxia
Theo dự báo [3], sản lượng than của Inđônêxia sẽ đạt cực đại khoảng 485 triệu tấn vào năm 2026. Trong đó, các bể than thuộc Kalimantan là Kutai, Barito và Tarakan vẫn sẽ là các bể than có đóng góp nhiều nhất cho sản xuất than của Inđônêxia cho đến năm 2065.
Bảng 1.3: Dự báo sản lượng than sản xuất của Inđônêxia theo từng khu vực
Bể than | Năm cao điểm | Sản lượng cao điểm (tr.tấn) |
Ombilin | 2048 | 1,6 |
Bengkulu | 2011 | 1,2 |
Trung Sumatra | 2040 | 12,7 |
Nam Sumatra | 2069 | 111,6 |
Tarakan | 2023 | 38,5 |
Kutai | 2031 | 241,7 |
Barito | 2018 | 173,4 |
Indonexia | 2026 | 485,4 |
Nguồn: [3].
Bảng trên cho thấy sản lượng than tại khu vực Bengkulu đã qua thời đỉnh cao (năm 2011) và tại khu vực Barito đạt đỉnh trong năm nay (2018), còn tại các khu vực khác đang trong giai đoạn phát triển. Việc tìm kiếm nguồn than nhập khẩu của Việt Nam từ Inđônêxia cần chú ý đến điều này.
Dự báo sản lượng than khai thác, tiêu thụ của Inđônêxia được nêu ở bảng 1.4.
Bảng 1.4: Dự báo sản lượng than sản xuất, tiêu thụ của Inđônêxia đến 2030 và 2050
ĐVT: Triệu tấn
Chỉ tiêu | 2018 | 2019 | 2030 | 2040 | 2050 |
Sản lượng sản xuất | 425 | 400 | 550 | 550 | 550 |
Tiêu thụ nội địa | 114 | 240 | 182,7 | 258,3 | 338,1 |
Tỉ trọng, % | 26,8 | 60,0 | 33,2 | 47,0 | 61,5 |
Xuất khẩu | 311 | 160 | 367,3 | 291,7 | 211,9 |
Tỉ trọng, % | 73,2 | 40,0 | 66,8 | 53,0 | 38,5 |
Nguồn: Năm 2018-2019 theo Hiệp hội khai thác than Indonesia (APBI) và Bộ NL và TN khoáng sản Indonesia. Năm 2030 và 2050 theo IEEJ Outlook 2018.
Bảng 1.4 trên đây cho thấy, mặc dù số liệu dự báo về sản lượng than sản xuất, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu của Inđônêxia chưa đồng nhất theo các nguồn số liệu khác nhau nhưng có thể nhận thấy một xu hướng chung là sản lượng than tiêu thụ trong nước tăng mạnh, ngược lại, sản lượng than xuất khẩu giảm mạnh. Điều này khẳng định sự quyết tâm của Inđônêxia ưu tiên đáp ứng than cho sản xuất trong nước, hạn chế xuất khẩu.
4. Chính sách xuất khẩu than của Inđônêxia
Việc xuất khẩu than của Inđônêxia hiện nay được thực hiện theo chính sách "Trách nhiệm đối với thị trường trong nước" (Domestic Market Obligation - DMO). DMO là chính sách trong đó quy định tỉ lệ phần trăm tối thiểu đối với tiêu thụ than trong nước, tỉ lệ này sẽ được Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Inđônêxia (MEMR) ban hành mỗi năm. Do vậy, DMO là cách mà Chính phủ Inđônêxia sử dụng nhằm đảm bảo tính liên tục và bền vững của việc cung cấp than trong thị trường nội địa.
Ngày 5/1/2018 MEMR ban hành DMO số 23K/30/MEM/2018 áp dụng cho năm 2018 với các điểm chính có liên quan đến chính sách xuất khẩu than như sau:
Thứ nhất, quy định tỉ lệ tối thiểu đối với than tiêu thụ trong nước là 25% (tỉ lệ này bao gồm việc bán than cho mọi mục đích). Điều này đồng nghĩa với quy định, các công ty khai thác than chỉ được phép xuất khẩu tối đa 75% sản lượng than sản xuất trong năm.
Thứ hai, xử phạt các công ty khai thác than không hoàn thành kế hoạch DMO năm 2018 bằng cách: giảm năng lực sản xuất và cung cấp than của công ty trong năm 2019, giảm hạn ngạch xuất khẩu năm 2019 tương đương với tỉ lệ % chưa hoàn thành của DMO năm 2018.
Như vậy, từ năm 2018, để đảm bảo mục tiêu cung cấp than liên tục và bền vững cho nhu cầu trong nước, Inđônêxia áp dụng hạn ngạch xuất khẩu cho tất cả các công ty cung cấp than. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thị trường than châu Á vì Inđônêxia là nước xuất khẩu than rất lớn trong khu vực.
Ngoài ra, việc xuất khẩu than phải tuân thủ các quy định sau:
1/ Việc trung chuyển than được thực hiện xung quanh các cảng chính, được nhìn thấy trực tiếp từ cảng và cách đất liền không quá 2 km.
2/ Đối với các dự án than mới, trong giai đoạn chuyển tiếp việc trung chuyển than ngoài biển không qua cảng chính cho phép tối đa không quá 3 năm.
3/ Các cảng than chính phải có địa chỉ cụ thể. Và,
4/ Việc xuất khẩu than phải qua cảng chính.
5. Cơ hội và thách thức đối với việc nhập khẩu than của Việt Nam từ Inđônêxia
Thứ nhất, về cơ hội: Inđônêxia có tiềm năng than á bitum và bitum rất phù hợp cho các dự án nhiệt điện chạy than mới của Việt Nam (từ khu vực miền Trung trở vào phía Nam). Đặc biệt trong những năm gần đây xuất khẩu than nhiệt tăng mạnh, giá cả nhập khẩu than từ Inđônêxia có tính cạnh tranh (thấp hơn so với than của Úc với cùng nhiệt trị), nên việc nhập khẩu than từ Inđônêxia để phục vụ cho nhu cầu của các nhà máy điện có tính khả thi kinh tế cao hơn so với nhập khẩu than từ thị trường khác.
Trên thực tế, phần lớn các dự án nhiệt điện duyên hải của Việt Nam đều đã được thiết kế lò hơi theo các đặc tính than pha trộn giữa than bitum và sub-bitum của Indonesia (70%) và than đá (30%) Việt Nam có thể nhập khẩu được than từ Inđônêxia với số lượng lớn do Inđônêxia là nước có trữ lượng than tương đối dồi dào, chất lượng than chủ yếu là trung bình thấp phù hợp với nhu cầu than cho sản xuất điện của Việt Nam, nhất là trong ngắn hạn và trung hạn. Khối lượng than xuất khẩu của Inđônêxia tuy giảm mạnh nhưng vẫn là con số rất lớn khi so sánh với nhu cầu nhập khẩu than của Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020 vào khoảng 35 triệu tấn.
Thứ hai, về thách thức: Trong tương lai, việc nhập khẩu than từ Inđônêxia sẽ gặp một số khó khăn do các mỏ than chất lượng tốt ngày một xuống sâu trong khi các mỏ than mới nằm sâu trong lục địa và chất lượng thấp; điều kiện thời tiết không thuận lợi do mùa mưa kéo dài, khó khăn trong vận chuyển; nhu cầu tiêu thụ than trong nước của Inđônêxia gia tăng mạnh. Mặt khác, Inđônêxia ưu tiên nguồn than cho sử dụng trong nước, hạn chế xuất khẩu nên giá than tăng cao, hơn nữa bị nhiều nước nhập khẩu than lớn khống chế, Việt Nam phải cạnh tranh với các nước này để nhập khẩu than.
Vì vậy, thị trường than Inđônêxia được đánh giá là "thị trường có tiềm năng trong ngắn hạn và trung hạn".
II. AUSTRALIA (ÚC)
1. Trữ lượng và chất lượng than
Than là nguồn năng lượng lớn nhất ở Úc. Theo [BP June 2018] tính đến cuối năm 2017, tổng trữ lượng than của Úc là 144.818 triệu tấn, chiếm 14% tổng trữ lượng than và đứng thứ 3 thế giới, trong đó 68.310 triệu tấn than anthacite và bitum (gọi chung than đen) và 76.508 triệu tấn than ábitum và than non (gọi chung than nâu). Than đen có cả than năng lượng và than dùng cho luyện kim. Với sản lượng than năm 2017 thì trữ lượng than của Úc có thể khai thác trong 301 năm.
2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ than của Úc
Thứ nhất, về sản xuất: Trên 80% sản lượng than sản xuất là từ các mỏ lộ thiên, do đó lợi thế đối với ngành than Úc là giá thành rẻ hơn và thu hồi tài nguyên được nhiều hơn so với các nước khác (thông thường có tỉ lệ than khai thác lộ thiên vào khoảng 40%). Úc hiện nay là nước sản xuất than lớn thứ 3 trên thế giới và là nước xuất khẩu than lớn nhất (BP 2018).
Đến cuối năm 2016, Úc có hơn 100 mỏ than đen và than nâu đang hoạt động, và hơn 300 điểm mỏ (than) đã được phát hiện. Than đen chủ yếu sản xuất ở Queensland và New South Wales, chiếm khoảng 48% và 38% sản lượng than của Úc. Năm 2016-2017 sản lượng than đen khai thác là 443 triệu tấn, chiếm khoảng ¾ tổng sản lượng năng lượng của Úc.
Trong thập kỉ vừa qua, sản xuất than tăng trung bình 4% mỗi năm, sản lượng sụt giảm 5,3% năm 2010-2011 do lũ lụt ở Queensland. Than đen chiếm phần lớn trong sản lượng than khai thác của nước này và tăng trưởng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Năm 2014-2015, 90% lượng than đen khai thác là dành cho xuất khẩu.
Thứ hai, về tiêu thụ nội địa: Sản lượng than tiêu thụ nội địa của Úc giai đoạn giai đoạn 1990-91 đến 2012-13 tăng dần theo các năm, có chút sụt giảm vào khoảng những năm 2010-11 do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính lần 2. Trong giai đoạn 2009 đến 2014 nhu cầu than nội địa cho nhiệt điện cũng như sản xuất thép giảm, dẫn đến tiêu thụ than tại Úc giảm. Mặc dù vậy, 2014-15 nhu cầu tiêu thụ than tại Úc đã tăng trở lại, tương đương 530TWh, tăng 3% so với năm trước đó do nhu cầu than cho nhiệt điện tăng trở lại. Đến 2015-2016 tiêu thụ than của Úc tăng lên 543,36 TWh, chiếm 32,2% tiêu thụ năng lượng sơ cấp tại Úc (sau dầu, trên khí và năng lượng tái tạo).
Than vẫn là nguồn nhiên liệu chính trong phát điện. Tỉ trọng nhiệt điện than năm 2015-2016 tăng nhẹ, đạt 63,4% từ 62,7% năm 2014-2015 và 61,2% năm 2013-2014 trong tổng sản lượng điện phát ra.
Thứ ba, về xuất khẩu: Từ nhiều năm nay, Úc luôn là nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới. Than đen là hàng hóa xuất khẩu chính của Úc, năm 2013-2014 xuất khẩu 375,1 triệu tấn than; 2014-2015 xuất khẩu tổng số 393,8 triệu tấn, trong đó 392 triệu tấn than đen và 1,8 triệu tấn than nâu; năm 2016 xuất khẩu 389 triệu tấn than đen với kim ngạch hơn 34,5 tỉ USD; năm 2017 xuất khẩu tổng số khoảng 380 triệu tấn với kim ngạch hơn 40,6 tỉ USD, chiếm hơn 36% kim ngạch xuất khẩu than của thế giới (đứng đầu thế giới về kim ngạch xuất khẩu than).
Xuất khẩu than trong thập niên cuối tăng bình quân 5%/năm bởi nhu cầu than toàn cầu tăng mạnh, nhất là tại châu Á, nhờ vậy đã thúc đẩy đầu tư mở rộng công suất và phát triển các mỏ mới cũng như cơ sở hạ tầng.
Sản lượng than xuất khẩu của Úc giai đoạn 2000 - 2017 được nêu trong hình 2.1.
Hình 2.1. Sản lượng than xuất khẩu của Úc từ 2000-2017 (màu cam: than luyện kim, màu xanh: than năng lượng) và kim ngạch xuất khẩu (tính bằng dollar Úc).
Thị trường xuất khẩu chính than năng lượng của Úc là Nhật Bản, sau đó đến Hàn Quốc, hoặc Trung Quốc, còn thị trường xuất khẩu chính than luyện kim là Trung Quốc, sau đó đến Nhật Bản và Ấn Độ. Ngoài ra, các bạn hàng lớn còn có Đài Loan. Các nước khác chiếm tỉ trọng nhỏ trong thị phần của than xuất khẩu Úc.
Để phục vụ cho xuất khẩu than, Úc có hệ thống vận tải than (gồm vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, đường biển và hệ thống băng chuyền). Úc có 9 cảng biển phục vụ cung cấp than tập trung tại New South Wales và Queensland với cơ sở hạ tầng được đánh giá tốt và có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn.
3. Dự báo về sản xuất, tiêu thụ than trong tương lai của Úc
Tháng 4/2015, Chính phủ Úc ban hành "Sách trắng năng lượng", xác định các cơ hội quan trọng có thể giúp Úc đáp ứng được nhu cầu năng lượng của các nước phát triển ở châu Á với nhu cầu dự kiến tăng thêm 1/3 vào năm 2040. Tài liệu này chỉ rõ sự cần thiết cải tổ các dự án và những rào cản về quy định trong ngành mỏ. Tài liệu cũng nhắc lại vai trò quan trọng của năng lượng chi phí thấp dựa vào nhiệt điện than vốn từ lâu đã là một yếu tố quan trọng về lợi thế cạnh tranh của Úc.
Theo kịch bản của Tổ chức Năng lượng Thế giới (IEA), tốc độ tăng trưởng sản lượng than khai thác của Úc vào khoảng 1,9%/năm đến 2030. Các bang tiếp tục duy trì sản lượng than khai thác cao trong những năm tới để đáp ứng nhu cầu năng lượng trong nước và thế giới là Queensland, New South Wales và Victoria.
Dự báo sản lượng than đến năm 2030 của bang Queensland được nêu ở hình 2.2.
Hình 2.2. Dự báo sản lượng than đến 2030 của bang Queensland - than năng lượng (màu vàng) và than luyện kim (màu xanh) với các kịch bản cao (màu sẫm) và thấp (màu nhạt). Nguồn: Bộ Hạ tầng và Kế hoạch bang Queensland.
Dự báo này được đưa ra dựa trên tìm hiểu về nhu cầu than nhập khẩu của Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, vv… Trong đó, Trung Quốc được coi là nhà nhập khẩu than ròng trong nhiều năm tới, và xét đến khả năng lượng than nhập khẩu của họ từ Mông Cổ tăng lên. Úc cũng xem xét đến thị trường Ấn Độ tăng cường nhập khẩu, đặc biệt là than luyện kim. Nhật Bản cũng duy trì sản lượng than nhập khẩu, mặc dù các công nghệ mới được sử dụng ở nước này nhằm tăng hiệu quả sử dụng than trong nhiệt điện. Tuy nhiên, sau 2024 cùng với sự suy giảm dân số, sản lượng than năng lượng nhập khẩu của Nhật Bản sẽ sụt giảm.
Theo dự báo của JEEI Outlook 2018 (tháng 10/2017):
Trong Kịch bản thông thường: Úc sẽ đẩy mạnh sản xuất từ 516 triệu tấn năm 2015 lên 859 triệu tấn năm 2050 để đón đầu sự tăng trưởng của thị trường châu Á bao gồm Ấn Độ, các nước ASEAN và để bù đắp cho sự sụt giảm than nhiệt của Inđônêxia. Trong đó, sản lượng than năng lượng đến năm 2030 (triệu tấn): 381; năm 2040: 502 và năm 2050: 616 (tăng đáng kể so với sản lượng năm 2015 là 256 triệu tấn). Còn sản lượng than cốc tương ứng là: 190; 194 và 193 (gần như giữ nguyên mức sản lượng năm 2015 là 191 triệu tấn).
Úc sẽ tăng xuất khẩu ròng than nhiệt với mức tăng khá lớn (từ 378 triệu tấn năm 2015 lên 583 triệu tấn năm 2050) để mở rộng sang thị trường châu Á và bù đắp cho sự giảm xuất khẩu của Inđônêxia.
Trong "Kịch bản công nghệ tiên tiến": Sản lượng than nhiệt của Úc đến năm 2030 (triệu tấn): 272; năm 2040: 284 và năm 2050: 284 (tăng nhẹ so với năm 2015: 256 triệu tấn). Còn than cốc tương ứng sẽ là: 166; 156 và 142 (giảm đáng kể so với năm 2015 là 191 triệu tấn).
Dự báo giá than năng lượng của Úc đến 2030 được nêu ở Hình 2.3. Như vậy dự kiến từ 2020 đến 2030 giá một tấn than của Úc có thể tăng đến 160,0 - 166,7 USD.
Hình 2.3. Dự báo giá than năng lượng của Úc đến 2030 là xấp xỉ 60 USD/1 triệu Btu (tương đương 0,36 tấn than quy đổi). Nguồn: World Bank.
Úc được dự đoán sẽ xuất khẩu 198 triệu tấn quy đổi than luyện kim năm 2022, thống trị thị trường thế giới với 72% thị phần. Than năng lượng xuất khẩu cũng dự kiến tăng từ 177 triệu tấn quy đổi năm 2016 lên 187 triệu tấn quy đổi năm 2022. Theo IHS Market, đến 2027 Úc có thể xuất khẩu 215 triệu tấn than luyện kim các loại, tăng 30 triệu tấn so với 2017 và xuất khẩu 240 triệu tấn than năng lượng, tăng 14 triệu tấn so với 2017. Đến năm 2040, IEA dự báo thị phần than của Úc tăng thêm 2% so với 2016, đạt 36%.
Mục tiêu của Úc không phải là đóng cửa ngành than nhanh chóng sau khi cam kết cắt giảm khí thải, mà theo Thủ tướng Úc Tony Abbot, sẽ sản xuất than chất lượng cao phục vụ xuất khẩu, thay thế than chất lượng thấp vốn gây nhiều khí thải, trong nỗ lực chung của toàn cầu nhằm giảm khí thải nhà kính phục vụ mục tiêu kiểm soát ô nhiễm và biến đổi khí hậu vào năm 2030.
4. Chính sách của Úc đối với ngành than và xuất khẩu than
1/ Cấp quyền khai thác mỏ
Úc có hệ thống liên bang, trong đó việc quản lý tài nguyên thiên nhiên thuộc thẩm quyền cấp bang. Tại vùng Nam Úc, bang Tasmania có quy định đăng ký và lưu trữ hồ sơ về quyền khai thác, thuê đất đai và các giấy tờ liên quan khác. Theo đó, bất kỳ ai cũng có quyền kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính công khai minh bạch. Để được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, các tổ chức khai khoáng cần cung cấp thông tin đầy đủ liên quan đến các ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi trường, bao gồm cả các biện pháp phục hồi (Phần 2, Mục 1 Luật Phát triển tài nguyên khoáng sản của bang Tasmania).
Để được cấp quyền thăm dò và khai thác mỏ ở Úc quy định như sau:
Một là: Phải có dự án thăm dò và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt. Sau khi được phê duyệt thì tiến hành hoạt động thăm dò. Kết thúc thăm dò phải lập Báo cáo kết quả thăm dò và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt theo tiêu chuẩn JORC.
Hai là: Tiếp theo phải có dự án khai thác và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt.
Ba là: Phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và trình cơ quan có thẩm quyền của bang phê duyệt. Riêng ĐTM sau khi được chính quyền bang phê duyệt phải trình chính quyền liên bang phê duyệt.
Trên cơ sở kết quả phê duyệt nêu trên, chính quyền bang sẽ cấp quyền khai thác tại mỏ đã được lập dự án. Trong phạm vi mỏ đã được cấp phép khai thác, nhà đầu tư toàn quyền thực hiện mọi hoạt động khai thác theo giấy phép đã được cấp và đóng các khoản thuế theo quy định của pháp luật Úc. Chính quyền bang và liên bang chỉ kiểm tra sự tuân thủ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các hoạt động khai thác mỏ, đặc biệt là hoạt động bảo vệ môi trường phải tuân thủ đúng theo ĐTM đã được phê duyệt.
2/ Chính sách thuế, kiểm soát xuất khẩu và đầu tư nước ngoài (FDI)
Cũng như các nước xuất khẩu than khác, kể cả Inđônêxia, Úc ngày càng nâng cao lợi ích quốc gia từ tài nguyên, tức là chính sách hướng vào tăng phân bổ nguồn thu cho ngân sách từ lợi nhuận thu được trong xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên.
Về thuế tài nguyên khoáng sản (The Minerals Resource Rent Tax - MRRT) của Úc:
Thứ nhất: Tháng 2/2008, để đối phó làn sóng ngày càng tăng của các công ty nhà nước Trung Quốc vào khai thác than và quặng sắt, Chính phủ Úc đã thông qua một chính sách mới sàng lọc đầu tư trên cơ sở những mối quan tâm quốc gia. Chính sách mới thay thế chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được thực hiện từ năm 1992, khi Chính phủ Keating loại bỏ quy định đặc biệt thuộc chương trình tự do hóa "Một quốc gia".
Thứ hai: Thuế tài nguyên khoáng sản (MRRT) là loại thuế đánh vào lợi nhuận thu được từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên không tái tạo, được đề xuất thay thế cho thuế lợi nhuận siêu ngạch (Resource Super Profit Tax - RSPT). Mức thuế là 30% "lợi nhuận siêu ngạch" ("super profits") từ khai thác mỏ quặng sắt và than đá, áp dụng từ 1/7/2012.
Tại Bang NSW , thuế tài nguyên than là 7% giá trị tính thuế áp dụng đối với mỏ lộ thiên; 6% giá trị áp dụng đối với mỏ hầm lò; 5% giá trị áp dụng đối với mỏ hầm lò sâu trên 400m (Luật mỏ Bang NSW (Australia).
3/ Quy định về môi trường
Các quy định của liên bang về bảo vệ môi trường đối với khai thác than gồm có Luật BVMT và bảo tồn đa dạng sinh học 1999 (The Environment Protection and Biodiversity Conservation Act 1999 - EPBC Act) và Luật Năng lượng sạch 2011 (The Clean Energy Act 2011).
Ngoài ra, còn có quy định của các bang, chẳng hạn như tại bang NSW có các luật khai thác mỏ, luật sử dụng đất, luật đa dạng sinh học, luật tài nguyên nước, luật kiểm soát ô nhiễm. Việc khai thác mỏ phải được cấp phép phát thải theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường trong khai thác năm 1997 (Protection of the Environment Operations Act 1997).
Để đảm bảo phát triển bền vững trong ngành khai khoáng, tại Úc đã triển khai Chương trình phát triển bền vững do một Ban chỉ đạo chủ trì trực thuộc Bộ Công nghiệp, Du lịch và Tài nguyên xây dựng (Department of Industry, Tourism and Resources, 2006). Chương trình phát triển bền vững khai thác mỏ đề cập tới các lĩnh vực môi trường, kinh tế và xã hội trong mọi giai đoạn của quá trình khai thác khoáng sản từ thăm dò tới xây dựng, vận hành và đóng cửa mỏ.
4/ Quản lý nhà nước về khoáng sản:
Chính quyền bang quản lý các hoạt động khoáng sản; chính quyền liên bang quản lý xuất khẩu khoáng sản; chính quyền bang và liên bang quản lý môi trường.
5. Cơ hội và thách thức đối với việc nhập khẩu than của Việt Nam từ Úc
Thứ nhất: Tài nguyên than ở Úc rất dồi dào, chất lượng tốt; Chính phủ Úc khuyến khích các nhà đầu tư khai thác than.
Thứ hai: Nghiên cứu các công nghệ sử dụng than tiên tiến, sạch, hiệu quả và giảm khí thải carbon bằng công nghệ thu hồi và chôn cất CO2 (CCS).
Thứ ba: Nâng cao chất lượng than xuất khẩu để đáp ứng được nhu cầu giảm khí thải của các quốc gia nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các quốc gia khác trên thị trường quốc tế.
Thứ tư: Hiện nay các công ty, tập đoàn nước ngoài đã đầu tư khai thác mỏ nói chung và than tại Úc từ rất lâu, trong đó, chủ yếu là các công ty từ Nhật, Ấn Độ, Thái Lan, vv...
Thứ năm: Đối với Việt Nam cách thức thuận lợi nhất để đầu tư khai thác than tại Úc là mua cổ phần của các công ty đã có sẵn.
Thứ sáu: Tổ chức các công ty nên theo phương thức chủ mỏ - nhà thầu, trong đó, chủ mỏ quản lý, kiểm soát các hoạt động của nhà thầu và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ bảy: Vấn đề môi trường cần phải đặc biệt quan tâm.
Thứ tám: Có thể đào tạo cung cấp công nhân kỹ thuật (lái xe tải, lái máy xúc, gạt, thợ cơ điện) cho các mỏ than lộ thiên.
Kỳ tới: Các nguồn than nhập khẩu tiềm năng cho Việt Nam [Phần 2]
Lưu ý: Mọi trích dẫn và sử dụng bài viết này cần được sự đồng ý của tác giả thông qua Tạp chí Năng lượng Việt Nam bằng văn bản.
Tài liệu tham khảo:
1. Statistical Review of World Energy June 2018.
2. Coal Mining Update: Production, Export & Domestic Consumption. Indonesian-Investments, 05 january 2018.
3. FadhilaAchmadiRosyid,TsuyoshiAdachi. Forecasting on Indonesian Coal Production and Future Extraction Cost. Natural Resources, 2016.
4. DMO 23k/30/MEM/2018 của Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Inđônêxia, ngày 5/01/2108.
5. http:/www. Indonesia-investments.
6. Australian Energy Update 2017, Department of the Environment and Energy, August 2017.
7. G. Evans, Dự báo than xuất khẩu và nhu cầu/cung cấp điện năng nội địa, 2018.
8. EnergyEfficiencyOutlookforSouthAfrica.
9. JEEI Outlook 2018 - tháng 10/2017.