RSS Feed for Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức | Tạp chí Năng lượng Việt Nam Chủ nhật 24/11/2024 02:53
TRANG TTĐT CỦA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức

 - Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) đặt mục tiêu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong công tác giám sát tiến độ và chất lượng dự án, đồng thời đẩy mạnh việc đấu thầu qua mạng, nhật ký điện tử, chữ ký số trong thẩm định các bước của quá trình đầu tư. Mục tiêu năm 2021 quản lý trên phần mềm toàn bộ vật tư trong quá trình đầu tư xây dựng và năm 2022 toàn bộ vật tư được số hóa, quản lý, theo dõi, cập nhật trên phần mềm. Dưới đây, chuyên gia Hội đồng Khoa học Tạp chí Năng lượng Việt Nam sẽ đề cập những nội dung định hướng cơ bản, mục tiêu cụ thể và kế hoạch thực hiện chuyển đổi số trong các lĩnh vực của EVNNPT.
Công nghệ tiên tiến và giải pháp số hóa trong vận hành lưới điện truyền tải Việt Nam Công nghệ tiên tiến và giải pháp số hóa trong vận hành lưới điện truyền tải Việt Nam

Tiếp theo bài viết về ‘Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý vận hành lưới điện truyền tải’, trong đó đã nêu 3 giải pháp công nghệ, dưới đây, chuyên gia Hội đồng Khoa học Tạp chí Năng lượng Việt Nam tiếp tục giới thiệu, phân tích các công nghệ tiên tiến, công nghệ số đang và sẽ được sử dụng trong vận hành lưới điện truyền tải của Việt Nam.

Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý vận hành lưới điện truyền tải ở Việt Nam Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý vận hành lưới điện truyền tải ở Việt Nam

Trong những năm qua, do sự phát triển kinh tế và nhu cầu phụ tải điện tăng nhanh liên tục, việc đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật về điện áp, sự cố, tổn thất, năng suất lao động đặt ra nhiều yêu cầu đổi mới về công tác quản lý vận hành lưới điện truyền tải. Đứng trước các đòi hỏi, yêu cầu về đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy, liên tục và ngày càng nâng cao chất lượng điện, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) đã, đang nghiên cứu và ứng dụng nhiều công nghệ mới trong công tác quản lý vận hành đường dây truyền tải điện. Dưới đây chuyên gia Hội đồng Khoa học Tạp chí Năng lượng Việt Nam phân tích một số giải pháp công nghệ tiên tiến đang được áp dụng trên các đường dây truyền tải điện của Việt Nam.

Tình trạng vận hành đường dây truyền tải điện Việt Nam hiện nay Tình trạng vận hành đường dây truyền tải điện Việt Nam hiện nay

Hệ thống điện Việt Nam với các cấp điện áp 500 kV, 220 kV (lưới truyền tải) và 110 kV, 35 kV, 22 kV (lưới phân phối) đã được đầu tư xây dựng đủ mạnh cho liên kết tỉnh, liên kết vùng và kể cả liên kết với các nước láng giềng. Lưới điện 220 kV đã trải rộng đến toàn bộ 63 tỉnh, thành phố, đảm bảo truyền tải cung cấp điện cho phát triển kinh tế của các tỉnh, thành, các địa phương trong toàn quốc. Khối lượng đường dây truyền tải lớn và trải rộng khắp các vùng địa lý đã, đang đặt ra những khó khăn, thử thách trong quản lý, vận hành an toàn, tin cậy cho hệ thống điện quốc gia.

Làm chủ công nghệ điều khiển tích hợp trạm biến áp: Thách thức và giải pháp Làm chủ công nghệ điều khiển tích hợp trạm biến áp: Thách thức và giải pháp

Hệ thống truyền tải điện giữ vai trò là “xương sống” trong hệ thống điện quốc gia, trong đó, hệ thống điều khiển trạm biến áp (TBA) được ví như là trái tim. Toàn bộ các nhà máy điện truyền thống, có công suất lớn đều được phát điện lên hệ thống điện quốc gia trực tiếp thông qua lưới điện truyền tải; phần lớn các nhà máy điện năng lượng tái tạo đưa vào vận hành trong 2 năm qua đều trực tiếp, hoặc gián tiếp truyền tải công suất lên hệ thống quốc gia thông qua lưới điện truyền tải. Nhận thức được vấn đề quan trọng đó, đứng trước những vẫn đề khó khăn về quản lý, vận hành hệ thống điều khiển tích hợp TBA Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) đã xây dựng Chiến lược và các chỉ đạo xuyên suốt.

Đánh giá hiện trạng điều khiển tích hợp trong trạm biến áp của lưới truyền tải Việt Nam Đánh giá hiện trạng điều khiển tích hợp trong trạm biến áp của lưới truyền tải Việt Nam

Như đã nêu trong kỳ trước, mức độ tiên tiến của hệ thống điều khiển được đánh giá có vai trò quyết định mức độ tự động hoá của trạm biến áp (TBA). Mục tiêu làm chủ và tự thực hiện các công việc trong lĩnh vực tự động hóa TBA là định hướng về công tác tự động hóa trong hệ thống điện quốc gia nói chung và trong lưới điện truyền tải thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) nói riêng để đảm bảo lưới điện truyền tải vận hành an toàn, tin cậy, giảm sự phụ thuộc vào các nhà cấp hàng. Với mục tiêu này, EVNNPT đã từng bước nghiên cứu và làm chủ công nghệ điều khiển tích hợp TBA. Tuy nhiên, với số lượng hệ thống điều khiển đa dạng, công tác quản lý vận hành và làm chủ công nghệ thực sự đối mặt với khó khăn, thách thức rất lớn.

Hệ thống tự động hoá trạm biến áp truyền tải của Việt Nam và giải pháp phát triển Hệ thống tự động hoá trạm biến áp truyền tải của Việt Nam và giải pháp phát triển

Hiện nay, hệ thống điện Việt Nam ngày càng phát triển lớn mạnh, với quy mô hàng chục nghìn MW công suất tiêu thụ, hàng trăm nhà máy điện và hàng nghìn các trạm biến áp ở cấp truyền tải điện 500 kV, 220 kV, 110 kV, việc áp dụng mức độ tự động hóa cao trong tất cả các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối điện là điều bắt buộc vì quy mô của hệ thống đã vượt quá khả năng điều khiển và kiểm soát của con người, nhằm đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy cung cấp điện cho nền kinh tế. Bài viết dưới đây, chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam phân tích, đánh giá những bước phát triển hệ thống tự động hoá và kiến nghị những giải pháp để củng cố ứng dụng, phát triển công nghệ tự động hoá trạm biến áp truyền tải, xin giới thiệu cùng bạn đọc.

Vận hành lưới truyền tải với tích hợp tỷ lệ cao nguồn năng lượng tái tạo Vận hành lưới truyền tải với tích hợp tỷ lệ cao nguồn năng lượng tái tạo

Tăng cường tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo sẽ góp phần cho ngành năng lượng Việt Nam phát triển ‘xanh’ hơn và bền vững, nhưng cũng đang đặt ra hàng loạt khó khăn thách thức với Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia về đầu tư tăng năng lực hạ tầng lưới điện, cũng như vận hành lưới truyền tải, đảm bảo dòng điện an toàn tin cậy cho nền kinh tế. Để làm rõ những vấn đề nêu trên, chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam có loạt bài phân tích về công tác quản lý, vận hành, đầu tư hạ tầng, cũng như nhận diện một số trở ngại trong chuyển đổi số khi tích hợp năng lượng tái tạo với tỷ lệ cao trong hệ thống điện; đồng thời kiến nghị các giải pháp tới cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và lời khuyên cho các nhà đầu tư điện gió, mặt trời... Xin chia sẻ cùng bạn đọc.


I. Tổng quan:

1. Xu hướng chuyển đổi số tại Việt Nam:

Ngày 3/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ- TTg phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030", trong đó Việt Nam đặt mục tiêu thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).

Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đã từng bước đi vào đời sống và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Chính phủ đã xác định chuyển đổi số là một xu thế tất yếu và cũng chính là một cơ hội thuận lợi để Việt Nam bứt phá, phát triển toàn diện trong cuộc CMCN 4.0. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đã hướng tới Việt Nam thành một quốc gia chuyển đổi số thông minh, trong đó quốc gia số có 3 trụ cột: (i) Chính phủ số; (ii) Kinh tế số và (iii) Xã hội số. Vai trò của Chính phủ số là nhân tố quan trọng "đầu tàu của đoàn tàu chuyển đổi số".

Đối với doanh nghiệp, những lợi ích dễ nhận biết nhất của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp đó là giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian ngắn hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên v.v… giúp tăng hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.

2. Xu hướng chuyển đổi số của ngành điện lực:

Theo diễn đàn kinh tế thế giới phối hợp với Accenture về Sáng kiến chuyển đổi số trong lĩnh vực điện lực đánh giá: Ngành điện có đủ điều kiện để thực hiện chuyển đổi số để tạo ra giá trị mới, các lĩnh vực có thể tập trung chuyển đổi số gồm:

- Quản lý tài sản: Bảo trì theo thời gian thực, được điều khiển từ xa, hoặc dự đoán sẽ kéo dài vòng đời, hiệu quả hoạt động của các tài sản và cơ sở hạ tầng phát điện, truyền tải, hoặc phân phối. Các sáng kiến chính là: (i) Quản lý hiệu suất tài sản; (ii) Công nhân hiện trường kỹ thuật số và (ii) Lập kế hoạch quản lý tài sản thông minh.

- Tối ưu hóa lưới điện: Có thể tối ưu hóa lưới thông qua các nền tảng Energy Aggregation Platforms, Real - Time Supply and Demand Platforms, điều khiển theo thời gian thực và thiết bị được kết nối, tương tác với người vận hành.

- Dịch vụ khách hàng tích hợp: Các sản phẩm và dịch vụ được hỗ trợ kỹ thuật số liên quan đến quản lý năng lượng có thể tạo thành một dịch vụ khách hàng tích hợp. Các nội dung chuyển đổi số chính gồm: (i) Tích hợp lưu trữ năng lượng; (ii) Mô hình quản lý khách hàng số, các giải pháp tích hợp năng lượng và (iii) Quản lý năng lượng.

Ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực điện đã được nhiều hãng như: ABB, Siemens, GE (Giải pháp GE Predix Platform) và SAP phát triển. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big data), điện toán đám mây (Cloud computing) được ứng dụng trong dự báo phụ tải, hỗ trợ vận hành tối ưu hệ thống khi có sự tham gia của các nguồn năng lượng mới, phân tích chẩn đoán và cảnh báo sớm trong sửa chữa, vận hành và khai thác tối ưu hiệu suất thiết bị, phân tích hành vi và trợ lý ảo chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, các công cụ phân tích hiện đại hỗ trợ các chuyên gia, nhà quản lý các thông tin để ra quyết định.

3. Xu hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực truyền tải điện:

Như đã nêu, cốt lõi của cuộc CMCN 4.0 chính là chuyển đổi số với sự tích hợp của số hóa, kết nối, siêu kết nối và xử lý dữ liệu thông minh. Để thích ứng với xu hướng của CMCN 4.0, EVNNPT đã ban hành Chiến lược phát triển, trong đó xác định một trong số các quan điểm phát triển là đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học của cuộc CMCN 4.0 trong tất cả các lĩnh vực; đồng thời ban hành kế hoạch chuyển đổi số trong EVNNPT giai đoạn 2021 - 2025.

Với kỳ vọng chuyển đổi số sẽ thực sự tạo ra được sự bứt phá trong giai đoạn đến năm 2025, EVNNPT đã đặt ra yêu cầu thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số toàn diện trong mọi lĩnh vực để tạo bứt phá, nâng cao năng suất lao động và năng lực quản trị trong điều kiện hệ thống truyền tải Việt Nam hiện trở thành hệ thống truyền tải có quy mô lớn thứ 2 khu vực ASEAN, đứng thứ 23 trên thế giới và đang lớn mạnh không ngừng.

Mục tiêu kế hoạch chuyển đổi số trong EVNNPT được trải rộng trên toàn bộ các lĩnh vực từ sản xuất, vận hành lưới điện, đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải đến quản trị nội bộ và nền tảng số. Mục tiêu tổng quát là hướng đến các hoạt động của EVNNPT và EVN được số hóa, các hoạt động được tăng cường tự động hoá và ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao: (i) Hiệu quả truyền tải điện năng; (ii) Chất lượng vận hành; (iii) Năng suất lao động và (iv) Năng lực quản trị để EVNNPT cùng EVN trở thành doanh nghiệp số vào năm 2030.

II. Những mục tiêu và nội dung cơ bản chuyển đổi số trong lĩnh vực đầu tư xây dựng:

Mục tiêu cụ thể 2021 - 2025: EVNNPT đặt mục tiêu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong công tác giám sát tiến độ và chất lượng dự án, đồng thời đẩy mạnh việc đấu thầu qua mạng, nhật ký điện tử, chữ ký số trong thẩm định các bước của quá trình đầu tư. Mục tiêu năm 2021 là quản lý trên phần mềm toàn bộ vật tư trong quá trình đầu tư xây dựng và năm 2022 toàn bộ vật tư được số hóa, quản lý, theo dõi, cập nhật trên phần mềm.

EVNNPT cũng từng bước ứng dụng công nghệ mới để thông minh hóa công tác đầu tư xây dựng, bao gồm ứng dụng AI trong giám sát thi công; ứng dụng BIM trong công tác khảo sát thiết kế; ứng dụng GIS trong thiết kế, quản lý tiến độ…

Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức
Lựa chọn tuyến và xác định các vị trí cột trên hệ thống GIS trong công tác khảo sát thiết kế đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân.

Song song với ứng dụng công nghệ trong công tác đầu tư xây dựng, EVNNPT cũng đồng thời hoàn thiện dữ liệu của công tác đầu tư xây dựng như cơ sở dữ liệu giá vật tư, hồ sơ điện tử, bộ mã vật tư. Cụ thể:

1. Đến năm 2022:

- 100% số lượng các gói thầu thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi được tổ chức đấu thầu qua mạng khi hệ thống đấu thầu qua mạng quốc gia đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.

- 100% dữ liệu thực hiện của nhà thầu được đánh giá, chấm điểm, chia sẻ trong toàn EVNNPT đối với giai đoạn cam kết hoàn thành và vào vận hành.

- 100% ứng dụng nhật ký điện tử công trình và áp dụng chữ ký số trong công tác quản lý dự án.

- Ít nhất 20% các dự án lưới điện từ 220 kV trở lên được áp dụng công nghệ AI trong phân tích hình ảnh để đánh giá chất lượng trong các bước thi công; 70% dự án lưới điện truyền tải được áp dụng phần mềm quản lý tiến độ tiên tiến thực hiện theo các đầu mục chính.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) giá các vật tư thiết bị mua sắm cho đầu tư xây dựng (ĐTXD): Có ít nhất 50% các vật tư thiết bị được đưa vào quản lý.

- Ứng dụng số hóa công tác quản lý mua sắm thiết bị cho dự án, từ khâu chế tạo đến khâu lắp ráp, áp dụng hệ thống QR Code cho từng loại vật tư, thiết bị.

- Triển khai hệ thống giám sát bằng camera đối với nhân lực trên công trường và trang thiết bị của nhà thầu ra vào tại công trường. Trong đó, thực hiện áp dụng công nghệ nhận dạng hình ảnh và AI để phân tích, đánh giá việc tuân thủ của nhà thầu theo hợp đồng.

- Tối thiểu 80% hồ sơ dự án công trình điện xây dựng mới được quản lý dưới dạng hồ sơ điện tử; 100% dữ liệu tài sản hình thành trong quá trình đầu tư được cập nhật đầy đủ lên phần mềm Đầu tư xây dựng (IMIS); Báo cáo tiến độ ĐTXD các dự án theo thời gian thực.

- Nâng cấp phần mềm IMIS 2.0: Áp dụng công nghệ AI nhận diện khuôn mặt trong công tác giám sát thi công, ứng dụng nhật ký điện tử, áp dụng toàn diện chữ ký số nội bộ và các yêu cầu chuyển đổi số khác trong công tác ĐTXD theo kế hoạch của EVN.

- Ứng dụng công nghệ mới cho ít nhất 1 dự án ĐTXD trong công tác khảo sát thiết kế. Ứng dụng các công nghệ mới trong khảo sát 3D, sử dụng chụp ảnh độ phân giải cao (HD) và quét bằng laser 3D, sử dụng các phương tiện bay không người lái khác (UAV- unmanned aerial vehicle). Triển khai đề án ứng dụng thiết kế mô hình thông tin công trình BIM (Building Information Modeling) trong các dự án ĐTXD lưới điện truyền tải 500 kV, 220 kV.

Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức
Kiểm tra giám sát online đường dây 500 kV mạch 3 tại thực địa.

2. Đến năm 2025:

- Ứng dụng công nghệ AI trong:

(i) Thực hiện đánh giá, chấm điểm tự động 100% nhà thầu trong công tác đấu thầu.

(ii) Thực hiện giám sát, quản lý bằng hệ thống camera 100% các dự án trạm 500 kV. Trong đó, tập trung giám sát chất lượng thi công của nhà thầu, cũng như an toàn lao động trên công trường.

(iii) Giám sát an toàn lao động, đánh giá việc tuân thủ của nhà thầu.

(iv) Phân tích hình ảnh để nhận diện hình ảnh trong các bước thi công, mục tiêu là ứng dụng công nghệ này tại 100% các dự án.

- 100% các vật tư thiết bị mua sắm cho dự án được quản lý trong CSDL giá toàn EVNNPT; vật tư được số hóa, quản lý, theo dõi, cập nhật trên phần mềm. 100% các dự án lưới điện ứng dụng QR Code để quản lý vật tư, thiết bị.

- 100% các dự án trạm 500 kV được giám sát, quản lý bằng hệ thống camera.

- Mở rộng ứng dụng công nghệ mới trong khâu khảo sát, thiết kế cho các dự án lưới điện 220 kV trở lên.

Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức
Phòng Điều khiển Trạm biến áp 220 kV Thuỷ Nguyên - TBA số đầu tiên trên lưới điện truyền tải hoàn thành xây dựng vào vận hành 12/2020. Đây là một trong các TBA số với quy mô lớn nhất tại châu Á (tính đến thời điểm hiện tại).

III. Những mục tiêu và nội dung cơ bản chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý vận hành lưới truyền tải điện:

EVNNPT đặt mục tiêu năm 2021 hoàn thành cơ bản công tác số hóa hồ sơ quản lý, hồ sơ và dữ liệu các phần tử chính trên lưới truyền tải điện. Năm 2022 hoàn thành số hóa hồ sơ dữ liệu toàn EVNNPT. Đến năm 2025 dữ liệu quản lý vận hành lưới truyền tải điện có khả năng chia sẻ, liên kết và được ứng dụng công nghệ số trong phân tích, dự báo, báo cáo tổng hợp.

Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, công nghệ thông minh, thiết bị không người lái trong chuyển đổi quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực kỹ thuật như quản lý công tác thí nghiệm, quản lý kiểm tra đường dây, quản lý kiểm tra trạm biến áp, sửa chữa bảo dưỡng...

Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến để phân tích, dự báo, chuẩn đoán, trợ giúp quyết định góp phần thông minh hóa quy trình nghiệp vụ. Trong đó, tập trung vào công tác phát hiện khiếm khuyết đường dây và đánh giá chỉ số sức khỏe tài sản tích hợp lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng theo phương pháp tiên tiến.

Cụ thể, theo yêu cầu cần đạt được các nội dung sau:

Đến năm 2022:

- Thu thập, chuẩn hóa và bước đầu quản lý tập trung dữ liệu tại kho dữ liệu dùng chung dựa trên mô hình CIM.

- Hoàn thiện CSDL của hệ thống phần mềm PMIS: 100% thiết bị lưới điện truyền tải được số hóa.

- Sửa chữa bảo dưỡng khai thác hiệu quả thiết bị:

(i) Ứng dụng CNTT trong sửa chữa theo phương pháp CBM (Condition Based Maintenance) cho TBA từ 110 kV trở lên.

(ii) Thử nghiệm ứng dụng AI trong công nghệ xử lý và nhận diện hình ảnh trong kiểm tra và giám sát hành lang tuyến đường dây bằng thiết bị chụp ảnh và thiết bị bay thông minh. Lựa chọn 1 đường dây 500 kV và 1 đường dây 220 kV thực hiện áp dụng.

(iii) Ứng dụng hiện trường (Digital Workforce) cho khối truyền tải: 100% cán bộ hiện trường sử dụng ứng dụng trên thiết bị di động thông minh cho các công tác như: Tiếp nhận nhiệm vụ; thực hiện kiểm tra, sửa chữa, thí nghiệm hiệu chỉnh và giám sát an toàn.

Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức
Sử dụng công nghệ vệ sinh bề mặt dây dẫn trên đường dây 220 kV Tuy Hoà - Nha Trang, giảm tổn thất điện năng truyền tải.

- Đẩy mạnh số hóa quy trình nghiệp vụ: Là kết hợp giữa chuyển đổi quy trình nghiệp vụ (quy trình, chính sách nhằm hỗ trợ chuyển đổi số) và ứng dụng công nghệ số vào quy trình nghiệp vụ; mục tiêu đến năm 2022 hoàn thành, đưa vào sử dụng các ứng dụng CNTT trong quản lý các quy trình nghiệp vụ của EVNNPT:

(i) Đưa vào ứng dụng thử nghiệm phần mềm quản lý thí nghiệm do NPTS thực hiện.

(ii) Đưa vào ứng dụng thử nghiệm phần mềm quản lý công tác kiểm tra đường dây, trạm biến áp do PTC 2 và 3 thực hiện.

Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức
Kiểm tra đường dây 500 kV Dốc Sỏi - Đà Nẵng bằng công nghệ thiết bị UAV.

Đến năm 2025:

- Nâng cao chất lượng CSDL của hệ thống phần mềm PMIS: 100% thiết bị điện trên lưới điện được cập nhật vào hệ thống phần mềm PMIS.

- Sửa chữa bảo dưỡng, nâng cao hơn nữa hiệu quả khai thác thiết bị:

(i) Ứng dụng hiệu quả sửa chữa theo phương pháp CBM/RCM tại lưới điện từ 110 kV trở lên.

(ii) Nâng cao chất lượng ứng dụng hiện trường và hỗ trợ đầy đủ thông tin trên các thiết bị thông minh trong công tác kiểm tra hiện trường.

(iii) Các đường dây cao thế (tại các vị trí cột quan trọng) được giám sát và ứng dụng AI để phân tích, hỗ trợ phát hiện sự cố như: Phát hiện vi phạm hành lang tuyến và mức độ sạt lở móng cột v.v…

Chuyển đổi số tại EVNNPT: Tiến trình phát triển và những thách thức
Hình ảnh camera giám sát khoảng cột 314-315 (đường dây 220 kV Thiên Tân - Nha Trang do PTC3 quản lý), khi đơn vị giao thông thi công đường tỉnh lộ 2 Diên Khánh - Khánh Hoà.

- Sử dụng tối ưu dữ liệu SCADA/EMS để dự báo và vận hành tối ưu.

- Tích hợp dữ liệu đánh giá chỉ số đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến để thông minh hóa quy trình nghiệp vụ: Ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong công tác phân tích, dự báo, chuẩn đoán, trợ giúp quyết định.

IV. Những mục tiêu và nội dung cơ bản chuyển đổi số trong lĩnh vực quản trị nội bộ:

Nhằm nâng cao tỉ lệ tự động hóa quy trình và báo cáo, với mục tiêu 80% quy trình nghiệp vụ được số hóa và liên thông, 100% các báo cáo và chỉ tiêu được tổng hợp tự động, EVNNPT đã đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực quản trị nội bộ, xây dựng kế hoạch chuyển đổi số trong quản trị bao trùm tất cả các ban chuyên môn.

Xác định mục tiêu đến năm 2022 đạt 80% quy trình nghiệp vụ được số hóa và liên thông với nhau, triển khai thống nhất hệ thống văn phòng số (D-Office) toàn EVNNPT, ứng dụng triệt để chữ ký số, làm việc di động, họp trực tuyến, triển khai ứng dụng EVN Smart trong toàn EVNNPT.

Các mục tiêu cụ thể của EVNNPT theo yêu cầu như sau:

Đến năm 2022:

- Triển khai thống nhất hệ thống văn phòng số (Digital Office) toàn EVNNPT.

- 100% lãnh đạo các cấp, chuyên viên EVNNPT được trang bị hệ thống làm việc từ xa và họp trực tuyến.

- 80% CBCNV có chức trách, nhiệm vụ được cấp chữ ký số và được áp dụng trong các ứng dụng/giao dịch quản lý nội bộ.

- 100% văn bản được pháp luật cho phép được số hóa dưới dạng số liệu số và được lưu trữ, ứng dụng các công nghệ mới để khai thác, phân tích thông tin đã được số hóa.

- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp được xây dựng trên hệ thống BI và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin báo cáo phục vụ điều hành.

- 80% quy trình nghiệp vụ hiện tại được số hóa và liên thông, riêng lĩnh vực văn phòng có 90% quy trình nghiệp vụ sẽ không sử dụng giấy tờ.

- Xây dựng và thiết lập môi trường làm việc cộng tác, chia sẻ và kết nối thông tin giữa các hệ thống CNTT hiện tại, đáp ứng cho cả các hoạt động của EVNNPT.

- 80% CBCNV sử dụng ứng dụng di động phục vụ người lao động, nhằm trao đổi, quản lý và cập nhật các luồng nghiệp vụ liên quan.

- Thí điểm ứng dụng nhận diện khuôn mặt trong việc hỗ trợ theo dõi ra/vào TBA/phòng điều khiển TBA/B0x theo ca/kíp công tác tại các PTC.

- Hoàn thiện hệ thống quản lý nguồn nhân lực (HRMS):

Hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống đào tạo trực tuyến (Elearning) tích hợp với phần mềm HRMS.

Ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ thiết bị; quản lý yêu cầu hỗ trợ, quản lý sự cố, quản lý vấn đề, quản lý thay đổi hệ thống VTCNTT, quản lý vận hành hệ thống VTCNTT, tổng hợp báo cáo, thống kê theo quy định. Giám sát chất lượng dịch vụ CNTT; tính toán chỉ số vận hành, chỉ số hiệu quả, tổng hợp báo cáo.

Hoàn thiện thông tin, dữ liệu số giai đoạn đến năm 2022:

(i) 100% hồ sơ văn phòng, quản trị, tuyên truyền, thi đua, hồ sơ pháp lý công trình, hồ sơ thanh quyết toán được số hóa và cập nhật đầy đủ lên phần mềm.

(i) 100% dữ liệu giá trị tài sản được cập nhật đầy đủ trên phần mềm ERP.

(iii) 100% vật tư được số hóa, quản lý, theo dõi, cập nhật trên phần mềm.

(iv) 100% hồ sơ an toàn VSLĐ, PCCC, CNCH được số hóa và quản lý tập trung.

(v) 100% hồ sơ bảo vệ được số hóa và quản lý tập trung.

(vi) 100% hồ sơ và các thông tin liên quan đến người lao động được số hóa (trên phần mềm HRMS) cho phép tổng hợp, thông kê, báo cáo theo các yêu cầu thực tế.

(vii) 100% hồ sơ bảo vệ đường dây, TBA, các phương án đảm bảo an ninh trật tự HTĐ được số hóa ở định dạng có thể tìm kiếm, bóc tách thông tin được.

(viii) 100% hồ sơ pháp chế bao gồm văn bản pháp quy, quy chế QLNB, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức, đơn giá được số hóa và cập nhật đầy đủ lên phần mềm thư viện điện tử.

(ix) 100% văn bản pháp luật được số hóa cho phép tìm kiếm theo nội dung.

(x) Số hóa hồ sơ quản lý, thu thập dữ liệu vận hành VTCNTT phục vụ các hệ thống thống tin cấp độ 3 trở lên. Số hóa 100% thông số kỹ thuật thiết bị VTCNTT của HTTT cấp độ 3 trở lên; giám sát các chỉ số vận hành của 100% thiết bị và dịch vụ CNTT cấp độ 3 trở lên.

Đến năm 2025:

- 100% CBCNV có chức trách, nhiệm vụ được cấp chữ ký số và được áp dụng trong các ứng dụng quản lý/giao dịch nội bộ.

- 100% quy trình nghiệp vụ hoạt động của EVNNPT và EVN được số hóa.

- 100% CBCNV sử dụng ứng dụng phục vụ người lao động (Smart EVN), nhằm trao đổi, quản lý và cập nhật các luồng nghiệp vụ liên quan.

- Nghiên cứu xây dựng các phòng đào tạo, huấn luyện dựa trên công nghệ thực tế ảo.

- Xây dựng AI, kết hợp với nền tảng phân tích dữ liệu lớn để tổng hợp và cảnh bảo về việc trùng lặp, chồng chéo giữa các văn bản.

- Hoàn thiện mô hình ứng dụng CNTT trong quản trị tài chính hiện đại để thiết lập môi trường, mô hình tính toán và cân đối tài chính trong toàn Tập đoàn; nâng cấp hệ thống báo cáo sử dụng trên app moble phục vụ công tác quản lý.

Tạm kết:

Trên đây là những nội dung định hướng cơ bản, mục tiêu cụ thể và kế hoạch thực hiện chuyển đổi số trong các lĩnh vực của EVNNPT. Để chuyển đổi số thành công, có hiệu quả, EVNNPT cần xác định rõ những khó khăn, vướng mắc và những thách thức trong quá trình thực hiện.

Kỳ tới: Kết quả bước đầu và nhận diện những thách thức trong quá trình chuyển đổi số của EVNNPT

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM


Tài liệu tham khảo:

[1] Đề án tổng thể Chuyển đổi số của Tập đoàn điện lực Việt Nam, ban hành năm 2020.

[2] Kế hoạch Chuyển đổi số trong Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, giai đoạn 2021 - 2025, do EVNNPT ban hành tháng 3/2021.

Có thể bạn quan tâm

Các bài mới đăng

Các bài đã đăng

[Xem thêm]
Phiên bản di động