RSS Feed for Điện năng toàn cầu và Việt Nam [Kỳ 2]: Cơ cấu nguồn phát ra năm 2020 - 2021 | Tạp chí Năng lượng Việt Nam Thứ ba 24/12/2024 06:21
TRANG TTĐT CỦA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Điện năng toàn cầu và Việt Nam [Kỳ 2]: Cơ cấu nguồn phát ra năm 2020 - 2021

 - Qua các phân tích của chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam cho thấy: Việc phát điện của các nước tùy thuộc trước hết vào tiềm năng các nguồn tài nguyên năng lượng sẵn có trong nước, trong đó ưu tiên trước hết nguồn điện có giá thành rẻ, mức phát thải thấp hơn. Mặt khác, việc phát triển còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cho phép tiếp cận và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng sạch hơn (phát thải CO2 thấp) nhưng chi phí cao hơn (giá thành điện năng cao). Nhưng xu hướng chung là các nước ngày càng chú trọng phát triển điện năng lượng tái tạo, nhất là điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối.
Điện năng toàn cầu và Việt Nam [Kỳ 1]: Sản lượng phát ra năm 2011, 2020, 2021 Điện năng toàn cầu và Việt Nam [Kỳ 1]: Sản lượng phát ra năm 2011, 2020, 2021

Trong chuyên đề này, chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam sẽ đề cập đến điện năng toàn cầu năm 2011 và 2020 - 2021 trên các mặt: (1) Tổng sản lượng điện năng phát ra; (2) Cơ cấu sản lượng điện năng phát ra theo loại nhiên liệu sản xuất ra điện năng, gồm dầu, khí đốt thiên nhiên, than, năng lượng hạt nhân (nguyên tử), thủy điện (thủy năng), năng lượng tái tạo và nhiên liệu khác; (3) Điện năng phát ra bình quân đầu người của toàn cầu, châu lục, nhóm nước, từng nước, qua đó rút ra một số nhận xét cho từng mặt nêu trên và vấn đề mà Việt Nam cần quan tâm.

KỲ 2: CƠ CẤU ĐIỆN NĂNG PHÁT RA TOÀN CẦU, TỪNG CHÂU LỤC, NHÓM NƯỚC VÀ TỪNG NƯỚC NĂM 2020 - 2021 THEO LOẠI NHIÊN LIỆU

Cơ cấu điện năng phát ra toàn cầu, từng châu lục, nhóm nước và từng nước năm 2020 - 2021 theo loại nhiên liệu được nêu ở bảng 2.

Bảng 2. Cơ cấu điện năng phát ra toàn cầu, từng châu lục, nhóm nước và từng nước năm 2020 - 2021 theo loại nhiên liệu:

Quốc gia/Châu lục

Năm

Loại nhiên liệu, TWh

Dầu

Khí đốt

TN

Than

NL hạt nhân

Thủy điện

NL tái tạo

Khác

Tổng số

Ca-na-đa

2020

2,9

73,6

38,6

97,5

386,5

49,3

0,6

649,1

2021

2,9

75,9

38,7

92,0

380,8

50,0

0,7

641,0

Tỷ trọng 2021

%

0,46

11,84

6,04

14,36

59,41

7,80

0,11

100,00

Mê hi cô

2020

32,4

200,1

18,9

11,2

26,9

36,2

-

325,7

2021

32,8

203,3

13,6

11,9

34,7

39,7

-

336,0

Tỷ trọng 2021

%

9,77

60,51

4,05

3,55

10,33

11,82

-

100,00

USA

2020

18,6

1746,4

844,3

831,5

282,8

547,7

13,5

4284,8

2021

20,2

1693,8

978,5

819,1

257,7

624,5

12,7

4406,4

Tỷ trọng 2021

%

0,46

38,44

22,21

18,59

5,85

14,18

0,29

100,00

Bắc Mỹ

2020

54,0

2020,1

901,9

940,1

606,3

633,2

14,1

5259,7

2021

55,9

1973,0

1030,7

923,0

673,3

714,1

13,5

5383,5

Tỷ trọng 2021

%

1,04

36,65

19,15

17,15

12,51

13,27

0,25

100,00

Ác-hen-ti-na

2020

7,1

88,0

1,6

10,7

23,7

13,0

0,6

144,6

2021

7,9

93,3

2,9

10,8

19,6

17,2

0,6

152,5

Tỷ trọng 2021

%

5,15

61,18

1,91

7,09

12,86

11,28

0,40

100,00

Bra-zin

2020

10,5

53,5

20,3

14,1

396,4

126,5

-

621,3

2021

21,9

86,9

24,1

14,7

362,8

144,0

-

654,4

Tỷ trọng 2021

%

3,35

13,28

3,69

2,25

55,44

22,01

-

100,00

Các nước Nam & Trung Mỹ khác

2020

66,3

90,5

49,1

-

271,2

59,5

536,6

2021

66,1

100,9

45,3

-

277,7

68,1

558,0

Tỷ trọng 2021

%

11,85

18,09

8,12

-

49,77

21,21

100,00

Nam & Trung Mỹ

2020

83,9

231,9

71,1

24,7

691,2

199,1

0,6

1302,5

2021

95,9

281,1

72,3

25,5

660,1

229,3

0,6

1364,8

Tỷ trọng 2021

%

7,03

20,60

5,30

1,87

48,37

16,80

0,05

100,00

LB Đức

2020

4,7

95,0

134,6

64,4

18,3

231,8

24,8

573,6

2021

4,8

89,0

162,6

69,0

19,1

217,6

22,4

584,5

Tỷ trọng 2021

%

0,83

15,23

27,82

11,81

3,27

37,23

3,84

100,00

Ý

2020

11,4

133,7

15,1

-

45,7

68,8

5,8

280,5

2021

8,3

146,4

14,5

-

43,1

71,4

3,5

287,2

Tỷ trọng 2021

%

2,89

50,98

5,05

-

15,01

24,86

1,22

100,00

Hà Lan

2020

1,4

72,6

7,6

4,1

33,0

4,9

123,6

2021

1,4

56,3

17,8

3,8

0,1

40,1

2,1

121,6

Tỷ trọng 2021

%

1,16

46,30

14,64

3,13

0,09

32,98

1,73

100,00

Ba Lan

2020

1,7

17,3

109,4

-

2,1

25,3

1,3

157,1

2021

1,5

15,5

131,7

-

2,3

27,8

1,3

180,0

Tỷ trọng 2021

%

0,84

8,62

73,17

-

1,28

15,45

0,73

100,00

Tây Ban Nha

2020

10,7

69,7

6,1

58,3

30,5

83,2

4,7

263,4

2021

10,3

69,2

6,1

56,5

29,6

95,8

4,7

272,1

Tỷ trọng 2021

%

3,79

25,44

2,25

20,77

10,88

35,21

1,73

100,00

Thổ Nhĩ Kỳ

2020

0,3

70,9

105,8

-

78,1

51,5

-

306,7

2021

0,3

110,4

104,2

-

55,7

62,7

-

333,3

Tỷ trọng 2021

%

0,09

33,13

31,27

-

16,72

18,82

-

100,00

U-crai-na

2020

0,3

14,2

40,2

76,2

7,6

9,4

-

147,8

2021

0,8

10,3

36,8

86,2

10,4

11,0

-

155,5

Tỷ trọng 2021

%

0,52

6,63

23,67

55,44

6,69

7,08

100,00

VQ Anh

2020

0,8

111,4

5,5

50,3

6,8

127,8

9,3

312,0

2021

1,5

124,2

6,5

45,9

5,0

116,9

9,9

309,9

Tỷ trọng 2021

%

0,49

40,08

2,10

14,82

1,62

37,73

3,20

100,00

Các nước Châu Âu khác

2020

17,4

180,5

145,4

580,0

468,8

291,8

30,3

1714,2

2021

19,1

178,1

151,9

621,4

484,4

303,2

30,3

1788,3

Tỷ trọng 2021

%

1,07

9,96

8,50

34,75

27,09

16,96

1,70

100,00

Châu Âu

2020

48,9

765,4

569,7

833,2

657,9

922,7

81,1

3879,0

2021

47,9

799,3

632,0

882,8

649,7

946,5

74,2

4032,5

Tỷ trọng 2021

%

1,19

19,83

15,68

21,90

16,12

23,48

1,84

100,00

Ka-zắc-kh-x-tan

2020

0,1

27,3

69,4

-

9,7

2,3

-

108,6

2021

0,1

32,9

69,3

-

9,1

3,0

-

114,4

Tỷ trọng 2021

%

0,09

28,76

60,58

-

7,96

2,63

-

100,00

LB Nga

2020

8,2

464,9

175,8

215,9

212,4

3,5

4,7

1085,4

2021

8,5

496,8

204,7

222,4

214,5

5,4

4,7

1157,1

Tỷ trọng 2021

%

0,74

42,94

17,69

19,22

18,54

0,47

0,41

100,00

Các nước CIS khác

2020

2,7

153,6

4,3

3,1

41,1

1,0

0,7

206,6

2021

3,4

156,6

4,3

7,8

42,7

1,2

0,6

216,5

Tỷ trọng 2021

%

1,57

72,34

1,99

3,61

19,73

0,56

0,28

100,00

CIS

2020

11,0

645,8

249,5

219,0

263,2

6,8

5,3

1400,7

2021

11,9

686,4

278,3

230,2

266,3

9,6

5,3

1488,0

Tỷ trọng 2021

%

0,80

46,13

18,71

15,47

17,90

0,65

0,36

100,00

Iran

2020

37,0

268,2

0,7

6,3

23,2

1,8

-

337,2

2021

48,7

288,3

0,7

3,5

14,9

1,8

-

357,8

Tỷ trọng 2021

%

13,61

80,58

0,20

0,98

4,17

0,51

-

100,00

Ả rập Xê-ut

2020

130,8

207,0

-

-

-

0,2

-

338,0

2021

139,9

215,9

-

-

-

0,8

-

356,6

Tỷ trọng 2021

%

39,24

60,55

-

-

-

0,23

-

100,00

UAE

2020

132,7

-

1,6

-

4,6

-

137,3

2021

123,7

-

10,5

-

5,2

-

139,4

Tỷ trọng 2021

%

88,74

-

7,54

-

3,73

-

100,00

Các nước Trung Đông khác

2020

114,7

282,7

19,0

-

4,9

9,1

430,4

2021

117,6

301,8

17,0

-

4,6

10,7

-

451,7

Tỷ trọng 2021

%

26,04

66,82

3,77

-

1,02

2,37

-

100,00

Các nước Trung Đông

2020

282,5

890,7

19,7

8,0

28,1

15,7

1243,0

2021

306,1

929,7

17,7

14,1

19,5

18,5

-

1305,6

Tỷ trọng 2021

%

23,45

71,21

1,36

1,08

1,50

1,42

-

100,00

Ai Cập

2020

22,7

151,3

-

-

14,9

9,7

-

198,6

2021

26,9

157,6

-

-

14,6

10,5

-

209,7

Tỷ trọng 2021

%

12,83

75,16

-

-

6,97

5,01

-

100,00

Nam Phi

2020

1,4

-

202,6

13,9

0,7

15,7

5,1

239,5

2021

1,6

-

209,6

10,4

1,4

16,5

4,8

244,3

Tỷ trọng 2021

%

0,66

-

85,80

4,26

0,58

6,76

1,97

100,00

Các nước Châu Phi khác

2020

42,5

185,8

37,2

-

130,8

20,0

0,7

417,0

2021

47,7

197,9

37,8

-

137,4

22,0

0,7

443,5

Tỷ trọng 2021

%

10,76

44,63

8,53

-

30,98

4,96

0,16

100,00

Châu Phi

2020

66,7

337,0

239,8

13,9

146,4

45,4

5,8

855,1

2021

76,2

355,6

247,4

10,4

153,4

49,0

5,5

897,5

Tỷ trọng 2021

%

8,49

39,63

27,57

1,16

17,10

5,46

0,62

100,00

Úc

2020

4,5 53.1

53,1

142,9

-

14,4

49,9

0,4

265,2

2021

4,7

47,6

137,4

-

16,0

61,3

0,4

267,5

Tỷ trọng 2021

%

1,76

17,80

51,37

-

5,99

22,92

0,15

100,00

Trung Quốc

2020

10,8

252,5

4920,8

366,2

1321,7

863,2

43,8

7779,1

2021

12,2

272,6

5339,1

407,5

1300,0

1152,5

50,2

8534,3

Tỷ trọng 2021

%

0,15

3,20

62,56

4,78

15,24

13,51

0,59

100,00

Ấn Độ

2020

2,1

74,5

1125,8

44,6

163,7

152,0

0,6

1563,3

2021

2,3

64,2

1271,1

43,9

160,3

171,9

1,1

1714,8

Tỷ trọng 2021

%

0,08

3,75

74,13

2,56

9,35

10,03

0,07

100,00

In-đô-nê-xi-a

2020

6,8

51,3

180,9

-

24,3

28,6

291,8

2021

6,6

56,3

190,0

-

24,7

31,5

0,3

309,4

Tỷ trọng 2021

%

2,14

18,20

61,41

-

7,99

10,18

0,10

100,00

Nhật Bản

2020

36,7

353,6

298,0

43,0

77,4

117,8

70,6

997,0

2021

31,3

326,1

301,9

61,2

77,6

130,3

91,3

1019,7

Tỷ trọng 2021

%

3,07

31,98

29,61

6,01

7,61

12,78

8,96

100,00

Ma-lai-xi-a

2020

0,9

53,6

84,2

-

27,9

2,8

-

169,5

2021

1,1

63,3

77,3

-

32,4

3,1

-

177,2

Tỷ trọng 2021

%

0,62

35,73

43,63

-

18,29

1,75

-

100,00

Nam Triều Tiên (Hàn Quốc)

2020

6,7

159,9

209,8

160,2

3,9

31,1

3,7

575,3

2021

7,0

176,4

211,7

158,0

3,1

40,2

4,1

600,4

Tỷ trọng 2021

%

1,17

29,38

35,26

26,32

0,52

6,70

0,69

100,00

Đài Loan

2020

4,4

99,9

125,9

31,4

3,0

10,4

4,9

280,0

2021

5,3

108,3

128,9

27,8

3,5

12,1

5,0

290,9

Tỷ trọng 2021

%

1,83

37,23

44,31

9,56

1,21

4,16

1,72

100,00

Thái Lan

2020

0,7

113,9

36,8

-

4,5

20,5

176,5

2021

0,7

113,1

36,1

-

4,5

21,9

176,3

Tỷ trọng 2021

%

0,40

64,16

20,48

-

2,56

12,43

100,00

Việt Nam

2020

1,3

34,0

114,8

-

73,4

12,1

-

235,4

2021

0,2

26,2

114,1

-

75,9

28,3

-

244,8

Tỷ trọng 2021

%

0,09

10,71

46,61

-

31,01

11,56

-

100,00

Các nước Châu Á-TBD khác

2020

39,9

234,6

147,8

9,5

148,5

35,4

0,6

616,3

2021

54,7

239,3

158,1

15,9

153,7

36,9

0,7

659,1

Tỷ trọng 2021

%

8,30

36,31

23,99

2,42

23,32

5,60

0,11

100,00

Châu Á-TBD

2020

114,8

1480,7

7387,7

655,0

1862,9

1323,7

127,7

12949,3

2021

126,3

1493,4

7965,6

714,3

1851,6

1690,1

153,1

13994,4

Tỷ trọng 2021

%

0,91

10,68

56,92

5,11

13,24

12,08

1,10

100,00

Thế giới

2020

661,7

6371,1

9439,3

2694,0

4346,0

3146,6

230,0

26889,2

2021

720,3

6518,5

10244,0

2800,3

4273,8

3657,2

252,2

28466,3

Tỷ trọng 2021

%

2,53

22,90

35,99

9,84

15,02

12,85

0,89

100,00

- OECD

2020

145,6

3399,6

2065,6

1872,3

1483,3

1766,1

168,2

10900,7

2021

142,5

3372,4

2253,0

1911,0

1440,3

1910,1

181,0

11210,2

Tỷ trọng 2021

%

1,28

30,09

20,10

17,05

12,85

17,04

1,62

100,00

- Ngoài OECD

2020

516,0

2972,0

7373,7

821,7

2862,7

1380,5

61,8

15988,5

2021

577,8

3146,1

7991,0

889,2

2833,6

1747,2

71,2

17256,1

Tỷ trọng 2021

%

3,35

18,24

46,31

5,16

16,42

10,13

0,42

100,00

- EU

2020

45,5

561,4

369,1

683,8

343,2

710,6

65,4

2779,0

2021

43,0

548,0

439,2

732,2

344,4

730,2

58,4

2895,3

Tỷ trọng 2021

%

1,49

18,93

15,17

25,29

11,90

25,22

2,02

100,00

Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2022 | 71st edition.

Ghi chú: † nhỏ hơn 0,05. Tốc độ tăng trưởng được điều chỉnh cho các năm nhuận. TWh = Tỷ kWh.

Nhận xét:

Năm 2021, cơ cấu sản lượng điện năng phát ra toàn cầu như sau: Cao nhất điện than 35,99 %; tiếp theo điện khí 22,90 %; thủy điện 15,02 %; điện năng lượng tái tạo (NLTT) 12,85 %; điện hạt nhân (nguyên tử) 9,84 %; điện dầu 2,53 % và cuối cùng điện khác 0,89 %. Như vậy, mặc dù có xu hướng giảm so với trước, nhưng đến năm 2021 điện than vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất.

Cơ cấu sản lượng điện phát ra năm 2021 của từng châu lục, nhóm nước khác xa so với cơ cấu điện năng của toàn cầu và phụ thuộc vào tình hình, đặc điểm, tiềm năng của từng châu lục, nhóm nước. Cụ thể như sau:

Bắc Mỹ: Cao nhất điện khí, chiếm 36,65 %; tiếp đến điện than 19,15 %; điện hạt nhân 17,15 %; điện NLTT 13,27 %; điện dầu 1,04 % và điện khác 0,25 %.

Nam và Trung Mỹ: Cao nhất thủy điện chiếm 48,37 %; tiếp đến điện khí 20,60 %; điện NLTT 16,80 %; điện dầu 7,03 %; điện than 5,30 %; điện hạt nhân 1,87 % và điện khác 0,05 %.

Châu Âu: Cao nhất điện NLTT chiếm 23,48 %; tiếp đến điện hạt nhân 21,90 %; điện khí 19,83 %; thủy điện 16,12 %; điện than 15,68 %; điện khác 1,84 % và điện dầu 1,19 %. Như vậy, châu Âu các nguồn điện tương đối dàn trải hơn.

CIS: Cao nhất điện khí chiếm 46,13 %; tiếp đến điện than 18,71 %; thủy điện 17,90 %; điện hạt nhân 15,47 %; điện dầu 0,80 %; điện NLTT 0,65 % và điện khác 0,36 %. Nói chung tại nhóm nước này 3 nguồn điện cuối có tỷ trọng không đáng kể.

Trung Đông: Điện khí chiếm tỷ trọng cao nhất tới 71,21 %; tiếp theo điện dầu chiếm 23,45 %; cả 2 nguồn này chiếm tới 94,66 %; còn lại các nguồn điện khác có tỷ trọng không đáng kể: Thủy điện 1,50 %; điện NLTT 1,42 %; điện than 1,36 %.

Châu Phi: Điện khí chiếm tỷ trọng cao nhất 39,63 %; tiếp đến điện than 27,57 %; thủy điện 17,10 %; còn lại các nguồn điện khác tương đối thấp: Điện dầu 8,49 %; điện NLTT 5,46 %; điện hạt nhân 1,16 % và điện khác 0,62 %.

Châu Á - TBD: Chiếm tỷ trọng cao nhất điện than tới 56,92 %; tiếp đến thủy điện 13,24 %; điện NLTT 12,08 %; điện khí 10,68 %; còn lại là điện hạt nhân 5,11 %; điện khác 1,10 % và điện dầu 0,91 %.

OECD: Chiếm tỷ trọng cao nhất điện khí 30,09 %; tiếp đến điện than 20,10 %; điện hạt nhân 17,05 %; điện NLTT 17,04 %; thủy điện 12,85 %; điện khác 1,62 % và điện dầu 1,28%. Nói chung, các nguồn điện đều đóng vai trò quan trọng đối với khối nước này.

Ngoài OECD: Chiếm tỷ trọng cao nhất điện than tới 46,31 %; tiếp đến điện khí 18,24 %; thủy điện 16,42 %; điện NLTT 10,13 %; điện hạt nhân 5,16 %; điện dầu 3,35 % và điện khác 0,42 %.

EU: Chiếm tỷ trọng cao nhất điện hạt nhân 25,29 % và điện NLTT 25,22 %; tiếp đến điện khí 18,93 %; điện than 15,17 %; thủy điện 11,90 %; điện khác 2,02 % và điện dầu 1,49 %. Nói chung, EU có các nguồn điện sạch (phát thải CO2 thấp) chiếm tỷ trọng chủ yếu, tới gần 85 %.

Qua những phân tích trên cho thấy:

Điện khí chiếm tỷ trọng cao nhất tại Bắc Mỹ (36,65 %); CIS (46,13 %); Trung Đông (71,21 %); châu Phi (39,63 %); OECD (30,09 %).

Thủy điện chiếm tỷ trọng cao nhất tại Nam và Trung Mỹ (48,37 %).

Điện NLTT chiếm tỷ trọng cao nhất tại châu Âu (23,48 %).

Điện than chiếm tỷ trọng cao nhất tại châu Á - TBD (56,92 %). Ngoài OECD (46,31 %).

Điện hạt nhân chiếm tỷ trọng cao nhất tại EU (25,29 %) và tiếp đến điện NLTT 25,22 %).

Cơ cấu sản lượng điện phát ra năm 2021 của từng nước như sau:

Điện khí chiếm tỷ trọng cao nhất tại 17 nước và nhóm nước, gồm:

- UAE 88,74 %.

- I ran 80,58 %.

- Ai Cập 75,16 %.

- Các nước CIS khác 72,34 %.

- Các nước Trung Đông khác 66,82 %.

- Thái Lan 64,16 % (điện than 20,48 %).

- Ác-hen-ti-na 61,18 %.

- Ả rập Xê-ut 60,55 % (điện dầu 39,24 %).

- Mê-hi-cô 60,51 %.

- Ý 50,98 %.

- Hà Lan 46,30 %.

- Các nước châu Phi khác 44,63 % (thủy điện 30,98 %).

- LB Nga 42,94 %.

- VQ Anh 40,08 %.

- Mỹ 38,44 %.

- Thổ Nhĩ Kỳ 33,13 % (điện than 31,27 %).

- Nhật Bản 31,98 % (điện than 29,61 %).

Điện than chiếm tỷ trọng cao nhất tại 11 nước, gồm:

- Nam Phi 85,80 %.

- Ấn Độ 74,13 %.

- Ba Lan 73,17 %.

- Trung Quốc 62,56 %.

- In-đô-nê-xi-a 61,41 %.

- Ka-zắc-kh-x-tan 60,58 %.

- Úc 51,37 %.

- Việt Nam 46,61 % (thủy điện 31,01%).

- Đài Loan 44,31 % (điện khí 37,23 %).

- Ma-lai-xi-a 43,63 % (điện khí 35,73 %).

- Nam Triều Tiên (Hàn Quốc) 35,26 % (điện khí 29,38 % và điện hạt nhân 26,32 %).

Điện hạt nhân chiếm tỷ trọng cao nhất tại 2 nước và nhóm nước, gồm: U-crai-na 55,44 % (điện than 23,67 %); Các nước châu Âu khác 34,75 % (trong đó có Pháp với năng lượng hạt nhân hiện bảo đảm 70% nhu cầu điện của Pháp. Trên toàn quốc có tổng cộng 56 lò phản ứng, tất cả do Tập đoàn Điện lực Pháp - EDF quản lý).

Thủy điện chiếm tỷ trọng cao nhất tại 3 nước và nhóm nước, gồm: Ca-na-đa 59,41 %; Bra-zin 55,44 %; Các nước Nam và Trung Mỹ khác 49,77 %;

Điện NLTT chiếm tỷ trọng cao nhất tại 2 nước: LB Đức 37,23 % và Tây Ban Nha 35,21 %. Ngoài ra, chiếm tỷ trọng trên 10% tại 18 nước và khu vực, gồm:

- VQ Anh 37,73 %.

- Hà Lan 32,98 %.

- Ý 24,86 %.

- Úc 22,92 %.

- Bra-zin 22,01 %.

- Các nước Nam và Trung Mỹ khác 21,21 %.

- Thổ Nhĩ Kỳ 18,82 %.

- Các nước châu Âu khác 16,96 %.

- Ba Lan 15,45 %.

- Mỹ 14,18 %.

- Trung Quốc 13,51 %.

- Nhật Bản 12,78 %.

- Thái Lan 12,43 %.

- Mê-hi-cô 11,82 %.

- Việt Nam 11,56 %.

- Ác-hen-ti-na 11,28 %.

- In-đô-nê-xi-a 10,18 %.

- Ấn Độ 10,03 %.

Qua các phân tích nêu trên cho thấy, việc phát điện của các nước tùy thuộc trước hết:

(1) Vào tiềm năng các nguồn tài nguyên năng lượng sẵn có trong nước, trong đó ưu tiên trước hết nguồn điện có giá thành rẻ, mức phát thải thấp hơn.

(2) Vào khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên năng lượng sẵn có tại các nước trong khu vực và trên thế giới.

(3) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội cho phép tiếp cận và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng sạch hơn (phát thải CO2 thấp) nhưng chi phí cao hơn (giá thành điện năng cao). Xu hướng chung là các nước ngày càng chú trọng phát triển điện NLTT, nhất là điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối.

Về điện hạt nhân, hiện tại trên thế giới mới chỉ có một lò phản ứng sử dụng công nghệ EPR của Pháp đã đi vào hoạt động - đó là tại Đài Sơn, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. EDF của Pháp liên doanh với Công ty Điện lực Trung Quốc CGN khai thác cơ sở này. Nhưng từ tháng 7/2021 tỉnh Quảng Đông đã phải quyết định tạm đóng cửa lò phản ứng EPR duy nhất trên thế giới sau khi phát hiện một “sự cố làm hư hại các thanh nguyên liệu”. Trên lãnh thổ Pháp công trình EPR đầu tiên đặt tại thành phố Flamanville - vùng Normandie liên tục dời lại ngày chính thức bắt đầu khởi động. So với dự tính ban đầu, sự chậm trễ đó tới nay đã lên tới 10 năm.

Nói chung, điện hạt nhân (điện nguyên tử) đang phát triển cầm chừng: Có nước tăng, hoặc tiếp tục duy trì, nhưng có nước giảm hoặc dừng.

(Đón đọc kỳ tới...)

PGS,TS. NGUYỄN CẢNH NAM - TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM; KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ NĂNG LƯỢNG - EPU

Có thể bạn quan tâm

Các bài mới đăng

Các bài đã đăng

[Xem thêm]
Phiên bản di động