Nhập khẩu năng lượng từ Liên bang Nga - Cơ hội và thách thức của Việt Nam [kỳ 1]
06:19 | 13/05/2025
![]() Như chúng ta đều biết: Ngày 16/4/2025, một số báo của chúng ta thông tin về hệ thống điện Tây Ban Nha hoàn toàn chạy bằng năng lượng tái tạo (tính cả thủy điện). 12 ngày sau (28/4), theo nguồn tin từ AFP, các quốc gia trên bán đảo Iberia là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha mất điện trên diện rộng, khiến các mạng di động, Internet bị tê liệt, tàu điện phải dừng hoạt động, gây hỗn loạn tại các sân bay, ga tàu, đường phố, nhiều người bị mắc kẹt trong thang máy. “Tình trạng khẩn cấp” đã được ban bố, trong khi các cơ quan hữu quan nỗ lực xử lý tình hình... Chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam phân tích chi tiết hơn về sự cố này, kèm theo một vài khuyến nghị cho hệ thống điện của chúng ta. |
Quy mô và trình độ phát triển ngành năng lượng của Liên Xô (trước đây) và Nga (ngày nay) có tầm ảnh hưởng rất quyết định đến nền kinh tế - năng lượng toàn cầu thông qua việc xuất khẩu các sản phẩm năng lượng.
Do lịch sử phát triển, điều kiện địa chính trị, đặc biệt kể từ sau Thế chiến lần thứ II đến nay, việc quản lý nền kinh tế của Nga đã chuyển đổi mạnh và chuyển đổi rất thành công từ mô hình kế hoạch hóa sang mô hình thị trường. Nền kinh tế, xã hội của Nga đang tiếp tục phát triển, trước hết dựa trên cơ sở của một ngành công nghiệp năng lượng có quy mô lớn và trình độ công nghệ cao.
Trong lý luận (nghiên cứu khoa học kỹ thuật) và trong thực tế (quản lý phát triển), khái niệm “Tổ hợp nhiên liệu và năng lượng” (Топливно-энергетический Комплекс/Fuel and Energy Complex) lần đầu tiên đã được đưa ra ở Liên Xô. Hiện nay, việc tiếp tục sử dụng khái niệm này của Nga trong Chiến lược năng lượng cho thấy: Cách tiệm cận một cách khoa học, phù hợp với thực tế và đúng bản chất trong lĩnh vực năng lượng.
“Ngành năng lượng”, hay “Tổ hợp nhiên liệu và năng lượng” của Nga gồm 6 ngành công nghiệp (dầu mỏ, khí đốt, than đá, than bùn, điện lực và cung cấp nhiệt).
Trong nền kinh tế Nga, Tổ hợp nhiên liệu năng lượng chiếm tỷ trọng:
1. Gần 30% về tổng vốn đầu tư.
2. Gần 50% trong các nguồn thu của ngân sách Liên bang.
3. Hơn 50% trong giá trị xuất khẩu, nhưng:
4. Chỉ sử dụng dưới 4% lao động.
Nga hiện là một trong ba nước đứng đầu thế giới về:
1. Trữ lượng các nguồn nhiên liệu hóa thạch cacbuahydro.
2. Sản lượng khai thác và khối lượng xuất khẩu các nguồn năng lượng; và:
3. Phát triển và xuất khẩu công nghệ điện hạt nhân.
Trong số các nền kinh tế lớn của thế giới, cân bằng năng lượng của Nga được coi là tương đối “sạch” về mặt phát thải khí nhà kính, vì tỷ trọng các nguồn điện tái tạo, điện nguyên tử và nhiệt điện chạy bằng khí chiếm trên 80% trong tổng sản lượng điện. Trong đó, điện nguyên tử, thủy điện và điện tái tạo chiếm hơn 30%, khí thiên nhiên chiếm gần 50%.
Ngành năng lượng của Nga có hệ thống hạ tầng đứng thứ hai trên thế giới, gồm:
1. Hệ thống điện hợp nhất.
2. Hệ thống cung cấp khí hợp nhất.
3. Hệ thống đường ống dẫn dầu, các sản phẩm dầu mỏ có tổng chiều dài lớn và được vận hành trong các điều kiện khí hậu - thiên nhiên khác nhau (từ Bắc Cực đến cận nhiệt đới).
Xét về các lợi ích quốc gia, nguồn nhiên liệu và tiềm lực khoa học, Nga đang đóng góp một vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng toàn cầu.
Cơ sở nguyên liệu khoáng sản của Nga cũng thuộc loại phong phú và có trữ lượng lớn trên thế giới. Kể từ năm 2008 (năm cơ sở của Chiến lược đến năm 2030 trước đây) đến năm 2018 (năm cơ sở của Chiến lược đến năm 2035 lần này), trữ lượng cấp A+B+C1 các nguồn năng lượng của Nga đã gia tăng đáng kể.
Cụ thể, cacbuahydro lỏng (dầu và condensate) tăng thêm 7,1 tỷ tấn; khí - 8,1 nghìn tỷ m3; than - 2,2 tỷ tấn; uranium - 337,7 nghìn tấn.
Trong số các thách thức về phát triển không gian của Liên bang Nga, đáng quan ngại là những mất cân đổi về địa lý của các trung tâm sản xuất và tiêu dùng năng lượng đang tạo ra một khối lượng lớn chưa từng thấy và ngày càng tăng của việc vận chuyển nhiên liệu bằng đường bộ trên một khoảng cách dài.
Cụ thể, các khu vực trung tâm của đất nước ở phía Tây có mật độ phát triển kinh tế ngày càng cao, chiếm tỷ trọng tới hơn 60% về tiêu dùng năng lượng, trong khi, các khu vực phía Bắc, phía Đông lại chiếm tới hơn 80% về khai thác và sản xuất các nguồn năng lượng.
Tổ hợp nhiên liệu và năng lượng đã, đang và sẽ đóng góp tối đa cho sự phát triển kinh tế, xã hội của Nga, góp phần củng cố vị thế của Nga trong lĩnh vực năng lượng toàn cầu. Hiện nay, vai trò của năng lượng càng đặc biệt quan trọng, trong điều kiện biến động cao trên thị trường dầu khí. Nền kinh tế toàn cầu đang chậm lại và theo đó, nhịp độ tăng nhu cầu năng lượng đang giảm đi.
Vì vậy, gần đây Nga đã xem xét lại chính sách năng lượng quốc gia và chiến lược phát triển năng lượng, trên cơ sở đánh giá chính xác những thay đổi đang diễn ra trong ngành năng lượng toàn cầu, có tính đến sự phát triển của công nghệ, cơ cấu sản xuất và tiêu thụ năng lượng, để lập kế hoạch hành động cho thời kỳ phục hồi của thị trường toàn cầu.
Cũng như mọi lần, Chiến lược Năng lượng của Nga (Energy Strategy of Russia- ESR) được soạn thảo cho giai đoạn 15 năm, thường chia thành các giai đoạn phát triển và được cập nhật (điều chỉnh) cho mỗi 5 năm.
Nội dung chính của Chiến lược năng lượng của Nga gồm:
Thứ nhất: Mục tiêu, các ưu tiên và định hướng phát triển năng lượng.
Thứ hai: Đánh giá tình trạng, xu hướng phát triển năng lượng của thế giới và của Nga.
Thứ ba: Nhiệm vụ và các giải phát triển then chốt; và:
Thứ tư: Cơ chế, các giai đoạn và các kết quả triển khai Chiến lược.
Trong báo cáo trình Duma Quốc gia về Chiến lược năng lượng, Bộ Năng lượng Nga đã nhấn mạnh: Việc thực hiện Chiến lược năng lượng sẽ giúp đạt được các mục tiêu phát triển quốc gia như đã được xác định trong Nghị định của Tổng thống Liên bang Nga. Theo tờ trình, các mục tiêu quốc gia sẽ được thực hiện bằng cách:
1. Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước về các sản phẩm, dịch vụ của Tổ hợp nhiên liệu và năng lượng.
2. Phát triển và đa dạng hóa xuất khẩu năng lượng.
3. Hiện đại hóa công nghệ.
4. Phát triển và nâng cao tính sẵn sàng của cơ sở hạ tầng.
5. Tăng cường khả năng cạnh tranh của Tổ hợp nhiên liệu, năng lượng; và:
6. Chuyển đổi số trong ngành năng lượng của Nga.
Các mục tiêu cụ thể đã được đề ra trong chiến lược năng lượng, gồm:
1. Nâng cao hiệu quả, khả năng tiếp cận và chất lượng đáp ứng nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm dầu, nhiên liệu khí, điện.
2. Tiếp tục phát triển sản xuất khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG), hình thành cụm LNG trên bán đảo Yamal, Gydan và sáu cụm hóa dầu, phát triển sản xuất, tiêu thụ hydro, heli để Nga sẽ trở thành một trong những nước dẫn đầu thế giới về sản xuất, cũng như xuất khẩu năng lượng hydro.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng truyền tải khí ở Đông Siberia và Viễn Đông với khả năng tích hợp vào một mạng khí hóa hợp nhất, đơn giản hóa kết nối công nghệ với các mạng.
4. Tăng cường hoạt động đổi mới của các công ty trong Tổ hợp nhiên liệu và năng lượng.
5. Áp dụng các công nghệ kỹ thuật số trong quản lý quốc gia, tạo ra và triển khai các hệ thống đo đếm năng lượng điện, cũng như quản lý mạng điện thông minh, thực hiện Sáng kiến công nghệ quốc gia về “Mạng năng lượng”.
Để đạt được các mục tiêu trên, các giải pháp đã được đưa ra, gồm:
1. Nâng mức độ khí hóa toàn quốc lên 83% có tính đến các đặc trưng trong cân bằng nhiên liệu - năng lượng của từng khu vực.
2. Đảm bảo độ ổn định và nâng cao chất lượng cung cấp năng lượng cho người tiêu dùng lên ngang tầm với mức tốt nhất của thế giới.
3. Phát triển hạ tầng cơ sở và hạ tầng hệ thống dẫn khí của khu vực Đông Siberia, Viễn Đông có tính đến khả năng tích hợp với hệ thống dẫn khí hợp nhất của Nga.
4. Đơn giản hóa việc kết nối kỹ thuật với hạ tầng có sở năng lượng, trong đó ưu tiên cho việc kết nối với hạ tầng của các khu đất xây dựng nhà ở.
Chiến lược năng lượng được soạn thảo trên cơ sở phân tích về những thách thức, mối đe dọa và rủi ro của an ninh năng lượng, phát triển năng lượng (bao gồm một kịch bản căng thẳng có tính đến tình trạng hiện tại của thị trường và giảm đáng kể nhu cầu đối với các nguồn năng lượng trong ngắn hạn).
Nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý phát triển hiện nay là: Theo dõi tình hình diễn biến hàng ngày của thị trường năng lượng quốc tế và tạo ra một hệ thống quản lý rủi ro an ninh năng lượng hiệu quả.
Chiến lược năng lượng là một tài liệu cơ bản trong lĩnh vực năng lượng, các điều khoản của nó sẽ được chi tiết và cụ thể hóa trong các kế hoạch thực thi trung hạn, trong các tổng sơ đồ phát triển của các ngành trong Tổ hợp nhiên liệu năng lượng, cũng như trong các tài liệu hoạch định chiến lược và dài hạn khác trong ngành năng lượng.
Các chỉ tiêu chính của các lĩnh vực năng lượng chủ yếu được đề ra trong Chiến lược năng lượng của Nga được tổng hợp trong bảng sau:
No | Chỉ tiêu chính | 2018 | 2024 | 2035 |
1 | Dầu mỏ |
|
|
|
1.1 | Sản lượng dầu mỏ và condensate, triệu tấn/năm | 555,9 | 555÷560 | 490÷555 |
1.2 | Tỷ lệ sản lượng dầu mỏ và condensate ở vùng Tây Siberi so với mức sản xuất cơ bản của khu vực này năm 2018 | 1 | 0,99 | 0,9÷0,95 |
1.3 | Tỷ lệ sản lượng dầu mỏ và condensate ở Đông Siberia, Viễn Đông và Bắc Cực so với mức sản xuất cơ bản ở các khu vực này năm 2018 | 1 | 1,075 | 1,1÷1,15 |
1.4 | Thu hoạch các sản phẩm dầu nhẹ không nhỏ hơn, % | 62,2 | 65 | 70 |
1.5 | Tỷ lệ qui trình chế biến dầu thứ cấp so với sơ cấp, không nhỏ hơn | 0,97 | 1 | 1,2 |
2 | Khí đốt |
|
|
|
2.1 | Tỷ trọng của khí đốt được tiêu thụ theo giá thị trường, % | 33 | 35 | 40 |
2.2 | Vị trí của Nga trên thế giới về xuất khẩu khí | 1 | 1÷2 | 1÷2 |
2.3 | Sản lượng khí hóa lỏng, triệu tấn/năm | 18,9 | 46÷65 | 80÷140 |
2.4 | Tiêu dùng khí hóa lỏng trong GTVT, tỷ m3/năm | 0,68 | 2,7 | 10÷13 |
2.5 | Tỷ lệ sản lượng khí thiên nhiên ở Đông Siberia và Viễn Đông so với mức sản xuất cơ bản ở các khu vực này | 1 | 2,6 | 4,2 |
2.6 | Công suất thiết kế của các đường ống dẫn khí xuất khẩu, tỷ m3/năm | 240
| 363
| 405
|
| Trong đó: theo hướng phía tây (Châu Âu) | 240 | 325 | 325 |
| Theo hướng Châu Á-Thái bình dương | - | 38 | 80 |
2.7 | Mức độ khí hóa của các vùng lãnh thổ, % | 68,6 | 74,7 | 82,9 |
2.8 | Hệ số sử dụng hữu ích của của khí đồng hành, % | 85,1 | 90 | 95 |
2.9 | Mức độ giảm tỷ lệ tự dùng của khí trong hệ thống dẫn khí so với năm 2018, % | - | 12 | 17 |
3 | Hóa dầu |
|
|
|
3.1 | Tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm polymer khối lượng lớn trên thị trường nội địa, % | 23 | 20 | 15 |
3.2 | Tỷ trọng nguyên liệu dầu khí thô cấp cho hóa dầu (chế biến sâu), % | 23,1 | 30 | 35 |
4 | Công nghiệp than |
|
|
|
4.1 | Tiêu thụ than Nga trên thị trường nội địa, triệu tấn/năm | 181 | 174÷192 | 170÷196 |
4.2 | Tỷ trọng than xuất khẩu, % | 14 | 18÷20 | 23÷25 |
4.3 | Tỷ lệ than được sản xuất ở Vùng Viễn Đông trong sản lượng than toàn ngành (ở cuối giai đoạn), % | 17 | 20 | 21 |
4.4 | Tỷ lệ than được sản xuất ở vùng Đông Sibiria trong sản lượng than toàn ngành (ở cuối giai đoạn), % | 18 | 23 | 27 |
5 | Điện lực |
|
|
|
5.1 | Chỉ số thời gian ngừng hoạt động trung bình của hệ thống điện (SAIDI), h/năm | 8,7 | 3,53 | 2,23 |
5.2 | Chỉ số tần suất trung bình mất điện của hệ thống điện (SAIFY), đơn vị | 2,3 | 1,17 | 0,85 |
5.3 | Mức tiêu hao nhiên liệu quy đổi cho sản xuất điện, gam/kWh | 309,8 | 285,4 | 255,6 |
5.4 | Mức độ giảm tiêu dùng điện trong vận chuyển dầu và các sản phẩm của dầu so với năm 2018, % | - | 1,2 | 3,3 |
5.5 | Tỷ lệ tổn thất điện năng trong hệ thống điện không lớn hơn, % | 10,6 | 9,8 | 7,3 |
5.6 | Giảm mức tiêu thụ nước trên mỗi công suất MW (trong điều kiện nước tương tự) so năm cơ sở (2018 là 3,42 m3/s*MW), % | - | 1 | 2 |
5.7 | Giảm chi phí phát 1kWh điện trong các vùng cấp điện phi tập trung so với năm 2018, % | - | 6 | 17 |
5.8 | Số vùng được cấp nhiệt đã áp dụng mô hình “nồi hơi thay thế” | 1 | 35 | 65 |
5.9 | Mức giảm các sự cố trong hệ thống (nguồn và lưới) cấp nhiệt thương mại hàng năm so với năm 2018, % | - | 2,1 | 2,3 |
5.10 | Tỷ trọng sản xuất điện của các nhà máy phát điện có trích hơi để cấp nhiệt, % | 30,4 | 33 | 40 |
5.11 | Tiêu hao nhiên liệu quy đổi cho sản xuất nhiệt, kg/Gcal | 169,2 | 164,2 | 159,3 |
6 | Điện nguyên tử |
|
|
|
6.1 | Tỷ trọng của các lò phản ứng hạt nhân thế hệ 3+ và các tổ máy được hiện đại hóa kéo dài tuổi thọ trong tổng công suất phát của điện hạt nhân, % | 13 | 26 | 40 |
6.2 | Công suất lắp đặt lò phản ứng neutron nhanh có chu trình nhiên liệu hạt nhân khép kín, GW | 1,48 | 1,48 | 1,78 |
7 | Xuất khẩu nhiên liệu hydro, tr.tấn/năm | - | 0,2 | 2 |
8 | Bảo vệ môi trường |
|
|
|
8.1 | Mức độ xử lý các chất phát thải vào không khí từ các nguồn cố định trong ngành năng lượng so với 2018 | 1 | 1,1 | 1,4 |
8.2 | Mức độ xả nước thải bị ô nhiễm vào nước mặt trong ngành năng lượng so với 2018 | 1 | 0,9 | 0,75 |
8.3 | Tỷ lệ diện tích đất được hoàn thổ trên tổng diện tích đất đã được sử dụng cần được phải hoàn thổ trong ngành năng lượng trong năm năm qua, % | 61,5 | 67 | 80 |
8.4 | Tỷ lệ chất thải được xử lý và trung hòa trong tổng khối lượng chất thải đã hình thành trong ngành năng lượng, % | 52,6
| 65
| 85
|
| Trong đó: tro xỉ | 8,4 | 15 | 50 |
8.5 | Tỷ lệ của tổng phát thải khí nhà kính trong năm hiện tại so với khối lượng phát thải năm 1990, không quá, % | 50,7 | 70÷75 | 70÷75 |
8.6 | Hệ số tái sản xuất trữ lượng dầu mỏ (được thăm dò so với được khai thác) | 1,04 | 1 | 1 |
8.7 | Tỷ lệ thu hồi dầu mỏ trong khai thác theo thiết kế (không tính các trữ lượng khó khai thác), % | 38,3 | 38,5 | 38,7 |
9 | Phát triển khoa học công nghệ và hoạt động đổi mới |
|
|
|
9.1 | Tỷ lệ thiết bị công nghệ hiện đại sử dụng trong ngành năng lượng được chế tạo trong nước, % | - | 50÷60 | 70÷80 |
9.2 | Tỷ lệ các đơn vị chủ chốt của ngành năng lượng thực hiện đổi mới (công nghệ, tổ chức, tiếp thị) trong năm báo cáo, trong tổng số các tổ chức được kiểm tra, % | 6,5 | 50 | 75 |
9.3 | Tỷ lệ các đơn vị trong ngành năng lượng sử dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, trong tổng số các đơn vị sử dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến của nền kinh tế, % | 13 | 14 | 20 |
10 Về quan hệ quốc tế |
|
|
| |
10.1 | Vị trí của Nga trong bảng xếp hạng của Hội đồng Năng lượng Thế giới tính theo chỉ số Trilemma | 42 | 30÷37 | 20÷30 |
10.2 | Tỷ trọng của các nước châu Á - Thái bình dương trong khối lượng xuất khẩu năng lượng, % | 27 | 40 | 50 |
Đón đọc kỳ tới...
TS. NGUYỄN THÀNH SƠN