Tham khảo cách điều chỉnh giá điện của một số nước trong khu vực châu Á
08:50 | 19/09/2025
![]() Như chúng ta đã biết, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến để hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2025/NĐ-CP ngày 28/3/2025 của Chính phủ về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân. Nghị định nhằm bổ sung các chi phí hợp lý, hợp lệ chưa được tính toán trước đây, tháo gỡ khó khăn cho EVN và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia... Trước dư luận đa chiều về nội dung này, Tạp chí Năng lượng Việt Nam có bài viết dưới đây để chia sẻ với bạn đọc. |
Sơ lược về FAT:
Biểu giá điều chỉnh nhiên liệu (FAT) là khoản phí, hoặc tín dụng biến đổi được thêm vào hóa đơn điện để tính đến biến động giá nhiên liệu và các yếu tố khác được sử dụng trong quá trình sản xuất và mua bán điện, mà không yêu cầu thay đổi giá điện cơ sở. Cơ chế này cho phép các công ty điện lực thu hồi phần tăng chi phí nhiên liệu bằng cách thêm phụ phí, hoặc hoàn tiền cho khách hàng khi chi phí giảm, đảm bảo tính công bằng và phản ánh chi phí mua sắm năng lượng thực tế. FAT thường được cập nhật hàng tháng, hoặc hàng quý và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý để đảm bảo tính chính xác, cũng như ngăn chặn các hành vi chi phí không phù hợp.
Các khía cạnh chính của FAT:
1. Thành phần biến đổi: Không giống như biểu giá cơ sở cố định, FAT thay đổi để phản ánh chi phí theo thời gian thực.
2. Biến động chi phí nhiên liệu: Đề cập trực tiếp đến những thay đổi về giá nhiên liệu (than, khí đốt, hoặc dầu), vốn chịu sự biến động của thị trường mua - bán nhiên liệu quốc tế.
3. Các yếu tố khác: Bao gồm các chi phí khác liên quan đến việc mua và cung cấp điện, chẳng hạn như tỷ giá hối đoái, chi phí mua điện.
4. Tác động đến hóa đơn: FAT có thể dẫn đến phụ phí (nếu chi phí cao hơn giá cơ bản), hoặc hoàn tiền/tín dụng (nếu chi phí thấp hơn) trên hóa đơn tiền điện hàng tháng của khách hàng.
5. Giám sát quy định: Các cơ quan quản lý, chẳng hạn như Ủy ban dịch vụ công (PSC), hoặc Ủy ban Điều tiết năng lượng… sẽ xem xét tính chính xác của các khoản phí này và đảm bảo công ty điện lực đang nỗ lực giữ chi phí ở mức thấp.
6. Tính minh bạch: Cơ chế này mang lại tính minh bạch cao hơn bằng cách tách biệt các chi phí biến động khỏi giá cơ bản cố định đã được phê duyệt.
Cách thức hoạt động:
1. Giá cơ bản: Giá điện cơ bản (bao gồm chi phí nhiên liệu dự kiến).
2. Chi phí thực tế: Các công ty điện lực theo dõi chi phí nhiên liệu thực tế và các chi phí liên quan khác.
3. So sánh: Các chi phí thực tế này được so sánh với chi phí dự kiến trong giá cơ bản.
4. Điều chỉnh: Phụ phí sẽ được thêm vào hóa đơn của khách hàng (nếu chi phí thực tế cao hơn, hoặc được hoàn tiền/tín dụng nếu chi phí thấp hơn).
Về bản chất, FAT đảm bảo giá điện người dùng trả sẽ phù hợp hơn với chi phí thực tế hiện hành của việc sản xuất và phân phối điện.
Về cách thức hoạt động của FAT:
Không giống như biểu giá cố định, FAT là một mức giá có thể thay đổi, dao động để tính đến các chi phí khác nhau. Cơ chế cụ thể để tính toán và điều chỉnh FAT khác nhau tùy theo quốc gia và khu vực. Về phạm vi áp dụng, FAT có thể bao gồm các chi phí liên quan đến nhiên liệu cho phát điện; điện mua từ các nhà sản xuất điện độc lập, hoặc các nước lân cận và chính sách của chính phủ, hoặc các chi phí khác. Mục đích chính là cho phép các nhà cung cấp điện thu hồi chi phí tăng, hoặc giảm liên quan đến nhiên liệu và các loại phí biến đổi khác.
FAT làm tăng tính minh bạch:
Ví dụ hệ thống thanh toán theo thành phần (như cơ cấu mới của Malaysia), mang lại tính minh bạch cao hơn bằng cách liệt kê chi tiết các chi phí như phí nhiên liệu và công suất.
Ngoài ra, FAT còn khuyến khích tính hiệu quả (nếu đưa chi phí phát điện trở thành một phần nổi bật hơn trong biểu giá), hệ thống này có thể khuyến khích việc mua sắm điện hiệu quả hơn từ các nguồn khác nhau.
Kinh nghiệm áp dụng FAT của một số quốc gia châu Á:
Như đề cập ở trên FAT, hay Ft ở Thái Lan, hoặc AFA (Automatic Fuel Adjustment - Điều chỉnh nhiên liệu tự động) là một thành phần biến đổi của biểu giá điện, phản ánh những thay đổi về chi phí nhiên liệu và các loại phí biến đổi khác mà các nhà máy điện phải đối mặt. Các biểu giá này được điều chỉnh định kỳ, thường là hàng quý, hoặc hàng tháng, để đảm bảo giá điện phù hợp với điều kiện kinh tế hiện hành và bù đắp chi phí từ những biến động về giá nhiên liệu, giá mua điện và các chính sách của chính phủ.
Thái Lan:
Mức Ft được tính theo công thức Cơ chế điều chỉnh biểu giá tự động và được Ủy ban điều tiết năng lượng quốc gia (ERC) xem xét 4 tháng một lần, nó tác động đến hóa đơn tiền điện của người dùng. Ft là giá điện biến đổi, hay giá điện được tính từ công thức Cơ chế điều chỉnh giá điện tự động (The Automatic Adjustment Mechanism Formula), hoặc công thức F. Công thức này đã được sửa đổi nhiều lần và hiện nay việc khuyến khích mua điện hiệu quả từ các nhà máy của EGAT (Tổng công ty Điện lực Nhà nước Thái Lan) và EGAT mua điện từ các nhà sản xuất điện độc lập (IPP), các nhà sản xuất điện nhỏ (SPP) và các nước láng giềng (Lào và Malaysia) là đặc biệt quan trọng, vì chi phí sản xuất điện là thành phần lớn nhất trong chi phí điện. Ft cũng bao gồm chi phí phát sinh từ các chính sách của chính phủ.
Công thức Ft hiện tại bao gồm chi phí nhiên liệu và giá mua điện, khác với các giả định ban đầu được sử dụng để xác định giá điện cơ sở. Cụ thể:
1. Chi phí nhiên liệu của các nhà máy điện EGAT (dầu diesel, khí đốt tự nhiên, than non, than nhập khẩu v.v...).
2. Chi phí mua điện từ các Nhà sản xuất điện độc lập (IPP) và các Nhà sản xuất điện nhỏ (SPP), bao gồm cả chi phí khả dụng và chi phí năng lượng.
3. Chi phí mua điện từ các nước láng giềng (Lào, Malaysia và các nước khác).
Ft = (EFC – BFC) + AF.
EFC = Σ (Pi x Qi)t.
§ EFC = Chi phí nhiên liệu và chi phí năng lượng ước tính cho kỳ 4 tháng hiện tại.
§ BFC = Chi phí nhiên liệu cơ bản và chi phí năng lượng tính đến tháng 5 - tháng 8 năm 2011 (2,1028 Baht/kWh).
§ AF = Phí điều chỉnh năng lượng tích lũy cho kỳ 4 tháng trước đó.
§ t = tháng thứ 1, 2, 3 và 4.
§ i = số nhiên liệu, hoặc số lần mua.
Chính phủ Thái Lan có thể ép buộc Ft giữ nguyên trong chu kỳ 4 tháng tiếp theo, nếu tình hình kinh tế quá khó khăn, bắt công ty EGAT chịu lỗ và tìm cách bù lại cho EGAT khi tình hình kinh tế sáng sủa hơn.
Malaysia:
Điện là một trong những chi phí hoạt động lớn nhất đối với các doanh nghiệp Malaysia - và nó đang ngày càng phức tạp hơn. Giá thành sản xuất điện tăng 45%, nhưng do họ cũng là nước sản xuất dầu khí và có những quy định của chính phủ để kìm giữ giá, nên giá bán lẻ chỉ tăng khoảng 10%.
Với hệ thống giá điện mới, những doanh nghiệp hiểu rõ và chủ động quản lý năng lượng sẽ có lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Hệ thống AFA thay thế Hệ thống Chuyển giao chi phí mất cân bằng (ICPT - Imbalance Cost Pass - Through) cũ và điều chỉnh biểu giá hàng tháng dựa trên giá nhiên liệu toàn cầu.
Bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2025, các doanh nghiệp trên khắp Malaysia - từ các nhà bán lẻ nhỏ đến các nhà máy công nghiệp lớn sẽ có hóa đơn tiền điện hàng tháng được điều chỉnh theo cấu trúc mới. Bản cập nhật vừa được Tập đoàn Điện lực Quốc gia Malaysia (TNB) công bố - là một phần trong nỗ lực của quốc gia này hướng tới một hệ thống thanh toán năng lượng minh bạch và phản ánh chi phí tốt hơn.
Theo cơ cấu mới, người dùng điện ngoài hộ gia đình có Biểu giá B và C (thương mại), và biểu giá D và E (công nghiệp), thay vì một mức giá hỗn hợp duy nhất, hóa đơn hiện được chia thành: Phí năng lượng; phí công suất; phí mạng lưới và phí bán lẻ. AFA (Điều chỉnh nhiên liệu tự động), thay thế phụ phí ICPT cũ. Điều này đồng nghĩa với việc minh bạch hơn, nhưng cũng biến động hơn, đặc biệt là khi giá nhiên liệu thay đổi hàng tháng theo cơ chế AFA mới.
Đối với các doanh nghiệp có đồng hồ đo thông minh, biểu giá ToU (giá theo cao điểm/thấp điểm) hiện đã được áp dụng rộng rãi hơn. Điều này cho phép người dùng chuyển các hoạt động không thiết yếu sang giờ thấp điểm; giảm chi phí nhu cầu cao điểm; tiết kiệm hơn bằng cách tối ưu hóa lịch trình sử dụng năng lượng; tăng lợi ích cốt lõi cho doanh nghiệp.
Với AFA, giá điện sẽ được điều chỉnh hàng tháng dựa trên giá nhiên liệu hiện hành và tỷ giá hối đoái, so với lộ trình 2 năm 1 lần hiện tại. Theo Ủy ban Năng lượng (EC): Giá điện cơ bản có thể giảm tới 19% theo cơ chế mới. AFA sẽ phản ánh chính xác hơn chi phí phát điện theo thị trường bằng cách tự động điều chỉnh giá hàng tháng.
Mặc dù cơ chế này sẽ được liên kết với thị trường, nhưng sẽ có giới hạn điều chỉnh hàng tháng - giới hạn ở mức 3 cent/kWh (khoảng 0,007 USD). Bất kỳ điều chỉnh nào vượt quá giới hạn này sẽ cần được Nội các phê duyệt. Ủy ban Năng lượng (EC) cũng sẽ công bố tất cả các thay đổi hàng tháng trên trang web chính thức của họ.
Hiện tại, giá điện cơ sở là 55,95 cent ringgit/kWh (khoảng 0,13 USD). Nếu không có điều chỉnh bổ sung nào theo AFA, mức giá điều chỉnh sẽ giảm xuống còn 45,4 cent/kWh (khoảng 0,11 USD), tương đương mức giảm 19%. Nếu AFA tăng đủ 3 UScent, mức giảm ròng sẽ thu hẹp xuống còn 13%.
Trong một thay đổi lớn khác, Malaysia sẽ loại bỏ mô hình định giá theo bậc thang, chuyển sang cơ cấu giá hoàn toàn dựa trên mức tiêu thụ điện thực tế. Giá điện giờ đây sẽ được phân loại theo năng lượng, công suất, mạng lưới và giá bán lẻ. Những người sử dụng điện nhiều sẽ phải đối mặt với mức giá cao hơn theo phân loại mới.
Để khuyến khích chuyển dịch nhu cầu, giờ thấp điểm sẽ được kéo dài, bao gồm cả ngày thứ Bảy và Chủ nhật, cũng như từ 10 giờ tối đến 2 giờ chiều các ngày trong tuần. Những khách hàng dân dụng chuyển mức tiêu thụ sang giờ thấp điểm này có thể giảm hóa đơn tiền điện theo cơ cấu mới.
Nhật Bản:
Tại Nhật Bản, thuật ngữ FAT chính xác nhất đề cập đến Hệ thống điều chỉnh chi phí nhiên liệu (Fuel Cost Adjustment System- FCAS) - một cơ chế trong giá điện tự động điều chỉnh hóa đơn hàng tháng dựa trên chi phí biến động của nhiên liệu nhập khẩu như dầu thô, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và than. Hệ thống này so sánh giá nhiên liệu trung bình 3 tháng hiện tại với giá cơ sở, sau đó áp dụng đơn giá điều chỉnh chi phí nhiên liệu đã tính toán cho lượng điện tiêu thụ, đảm bảo những thay đổi về chi phí nhiên liệu được phản ánh nhanh chóng trên hóa đơn tiền điện.
Cách thức hoạt động của FCAS gồm tính giá nhiên liệu bình quân của dầu thô, LNG và than đá trong khoảng thời gian 3 tháng bằng cách sử dụng thống kê thương mại. So sánh với giá cơ sở đã định trước. Xác định đơn giá điều chỉnh chi phí nhiên liệu dựa trên chênh lệch giữa giá nhiên liệu trung bình và giá nhiên liệu cơ sở. Đơn giá này sau đó được nhân với lượng điện tiêu thụ để xác định số tiền điều chỉnh chi phí nhiên liệu được cộng vào, hoặc trừ vào giá điện.
Đây là hệ thống điều chỉnh giá điện theo mức biến động của giá nhiên liệu trung bình trong khoảng thời gian 3 tháng từ 27.400 yên/kiloliter (giá nhiên liệu tương đương dầu thô, là cơ sở cho đợt xem xét giá điện tháng 4 năm 2019) nhằm phản ánh nhanh nhất có thể những biến động về chi phí nhiên liệu nhiệt (dầu thô, khí tự nhiên hóa lỏng và than) trong giá điện.
Mối quan hệ giữa giá nhiên liệu và đơn giá điều chỉnh nhiên liệu. Giá đơn giá điều chỉnh nhiên liệu biến động hàng tháng dựa trên giá nhiên liệu trung bình được tính toán từ giá dầu thô, khí thiên nhiên hóa lỏng và than đá trong thống kê thương mại. Nếu giá nhiên liệu trung bình giảm xuống dưới 27.400 yên, giá điện sẽ được điều chỉnh giảm, và nếu vượt quá mức này, giá điện sẽ được điều chỉnh tăng. Một ví dụ điển hình như trong năm tài chính 2022, đơn giá điều chỉnh nhiên liệu đã tăng do giá nhiên liệu toàn cầu tăng.
Hệ thống FCAS Nhật Bản đặc biệt quan trọng, do nước này phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu nhập khẩu để sản xuất điện. Số tiền điều chỉnh chi phí nhiên liệu là một phần của tổng hóa đơn tiền điện, cùng với phí tiêu thụ và các khoản phụ phí khác. Cách tính hóa đơn tiền điện như sau:
Tiền điện = Tiền điện cơ bản (đã bao gồm thuế) + Tiền điện sử dụng (đã bao gồm thuế) ± Điều chỉnh chi phí nhiên liệu v.v... (đã bao gồm thuế) (Ghi chú 1 và 2) - Chiết khấu chuyển khoản ngân hàng (đã bao gồm thuế) + Phụ phí năng lượng tái tạo (đã bao gồm thuế).
1. Nếu giá nhiên liệu trung bình tăng so với giá cơ bản, giá sẽ là (+), và nếu giảm, giá sẽ là (-).
2. Điều chỉnh chi phí nhiên liệu v.v... bao gồm khoản điều chỉnh dịch vụ phổ cập đảo xa.
Đối với vùng đảo xa, điều chỉnh chi phí nhiên liệu theo công thức dưới theo tần suất hàng tháng: Đơn giá điều chỉnh nhiên liệu x đơn giá sử dụng + Đơn giá điều chỉnh dịch vụ phổ cập đảo xa x đơn giá sử dụng.
Đơn giá điều chỉnh nhiên liệu (yên/kWh):
1. Nếu giá nhiên liệu trung bình vượt quá 27.400 yên (điều chỉnh dương) theo công thức:
Giá nhiên liệu trung bình - 27.400 yên) × Đơn giá cơ sở chia cho 1.000.
Nếu giá nhiên liệu trung bình vượt quá 41.100 yên, giá tối đa sẽ là 41.100 yên. (Tuy nhiên, đối với khách hàng có hợp đồng dựa trên Điều khoản và Điều kiện Cung cấp điện và Điều khoản và Điều kiện Hợp đồng cung cầu, sẽ không có giới hạn trên cho việc điều chỉnh giá nhiên liệu), số liệu vê tròn đến ba chữ số thập phân.
2. Nếu giá nhiên liệu trung bình giảm xuống dưới 27.400 yên (điều chỉnh âm) theo công thức: (27.400 yên - giá nhiên liệu trung bình) × Đơn giá cơ sở, chia cho 1.000 số liệu vê tròn đến ba chữ số thập phân.
3. Đơn giá cơ sở: Tác động đến đơn giá điện khi giá nhiên liệu trung bình biến động 1.000 yên/kiloliter. Giá cơ sở của khách hàng (đối với nguồn điện hạ thế): 0,136 yên/kWh.
Đơn giá trên đã bao gồm các khoản tương đương thuế tiêu thụ v.v...
Giá nhiên liệu trung bình là A × α + B × β + C × γ (làm tròn đến 100 yên liền kề):
A: Giá dầu thô trung bình mỗi kiloliter trong kỳ tính giá nhiên liệu trung bình.
B: Giá LNG trung bình mỗi tấn trong kỳ tính giá nhiên liệu trung bình.
C: Giá than trung bình mỗi tấn trong kỳ tính giá nhiên liệu trung bình.
α: 0,0053 β: 0,1861 γ: 1,0757.
α, β và γ là các hệ số chuyển đổi để tính giá dầu thô trung bình tương đương (giá trị hằng số được tính từ giá dầu thô) (Hệ số chuyển đổi và tỷ lệ thành phần nhiệt trị).
Thời gian quan sát diễn biến giá nhiên liệu | Đơn giá điều chỉnh nhiên liệu |
01/01 - 31/03 | Tháng áp dụng |
01/02 - 30/04 | Hóa đơn tiền điện tháng 6 |
01/03 - 31/05 | Hóa đơn tiền điện tháng 7 |
01/04 - 30/06 | Hóa đơn tiền điện tháng 8 |
01/05 - 31/07 | Hóa đơn tiền điện tháng 9 |
01/06 - 31/08 | Hóa đơn tiền điện tháng 10 |
01/07 - 30/09 | Hóa đơn tiền điện tháng 11 |
01/08 - 31/10 | Hóa đơn tiền điện tháng 12 |
01/09 - 30/10 | Hóa đơn tiền điện tháng 1 năm sau |
01/09 - 30/11 | Hóa đơn tiền điện tháng 2 năm sau |
01/10 - 31/12 | Hóa đơn tiền điện tháng 3 năm sau |
01/11 - 31/01 năm sau | Hóa đơn tiền điện tháng 4 năm sau |
Việt Nam:
Biểu giá điều chỉnh Nhiên liệu (FAT) không phải là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong ngành xăng dầu tại Việt Nam, thay vào đó, cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là Liên Bộ Công Thương - Tài chính, điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu định kỳ hàng tháng, dựa trên cơ chế thị trường và sự quản lý của Nhà nước, theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP và Nghị định 95/CP. Giá bán lẻ này được áp dụng chung trên toàn quốc, với các vùng giá khác nhau tùy thuộc vào địa phương.
Cơ chế điều chỉnh giá xăng dầu: Giá bán lẻ xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tần suất điều chỉnh được thực hiện định kỳ vào các ngày 1, 11, 21 hàng tháng (trước đây là 15 ngày, nay theo Nghị định 95/CP đã thay đổi thành 10 ngày). Cơ quan thực hiện là liên Bộ Công Thương - Tài chính; Quỹ bình ổn giá. Ví dụ về giá bán lẻ xăng dầu, các thương nhân đầu mối (như Petrolimex) sẽ quyết định giá bán buôn dựa trên quy định của Nhà nước. Giá bán lẻ được chia theo vùng địa lý, ví dụ Vùng 1 và Vùng 2, với Vùng 2 có giá cao hơn. Giá bán lẻ xăng dầu sẽ được công bố chính thức sau các kỳ điều hành.
Theo chia sẻ của Cục Điện lực (Bộ Công Thương) và các chuyên gia năng lượng: Thời điểm diễn ra dịch Covid-19, hay thời điểm 2022-2023 khi xảy ra xung đột địa chính trị giữa Nga và Ukraine làm cho thị trường năng lượng sơ cấp của thế giới biến động rất mạnh, giá tăng rất bất thường, Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Điều này dẫn đến chi phí mua điện của EVN từ các nguồn sử dụng năng lượng hóa thạch (than, khí và dầu) đều tăng rất cao. Việc phân bổ khoản chi phí chưa đưa vào giá trong thời gian dịch bệnh là có lý, bởi đây là chi phí có thật, chỉ tạm thời được “hoãn lại” để chia sẻ khó khăn với toàn xã hội. Giờ đây, tính đúng, tính đủ trở lại là cần thiết để bảo đảm tín hiệu thị trường, thu hút đầu tư, nhất là vào năng lượng tái tạo và hạ tầng lưới điện. Nhưng để chính sách này có tình, cần ba điều kiện:
Thứ nhất: Thực hiện theo lộ trình mềm mại, phân bổ dần trong nhiều kỳ để tránh “sốc” giá.
Thứ hai: Có chính sách an sinh có mục tiêu, giữ giá bậc thang thấp cho hộ nghèo, hỗ trợ trực tiếp cho nhóm dễ bị tổn thương.
Thứ ba: Đảm bảo minh bạch tuyệt đối, công bố rõ ràng cấu phần chi phí, báo cáo kiểm toán, lộ trình phân bổ, và đi kèm cam kết EVN phải cải thiện quản trị, tiết kiệm chi phí./.
BBT TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Link tham khảo:
- https://www.enerpoly.com/article/the-future-of-energy-storage-7-trends-to-follow
- https://www.mea.or.th/en/our-services/tariff-calculation/ft/-6MFtFyATWn7b
- https://www.tepco.co.jp/en/ep/about/newsroom/press/archives/2025/pdf/250227e0101.pdf
- https://customer.kyuden.co.jp/en/electricity/system/adjustment.html
- https://nangluongvietnam.vn/gia-dien-can-chia-se-va-cong-bang-34814.html