Diễn biến phụ thu nhiên liệu và giá bán lẻ điện ở Thái Lan - Gợi ý cho Việt Nam
12:01 | 26/06/2023
Phân tích của chuyên gia về cấu trúc giá bán lẻ điện ở Thái Lan Mặc dù người dân và doanh nghiệp Thái Lan đang phàn nàn giá điện bán lẻ cao, nhưng công ty điện lực nhà nước của Thái Lan (Cơ quan Phát điện Thái Lan - EGAT) vẫn lỗ 136 tỷ baht (khoảng 4 tỷ USD) trong 2 năm vừa qua do giá khí tự nhiên cao. Cùng chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam tìm hiểu, phân tích về giá điện sinh hoạt của quốc gia này. |
Thái Lan là nước có diện tích, dân số, mức thu nhập và hệ thống điện khá tương đồng với Việt Nam. Quốc gia này cũng chịu rủi ro phải nhập khẩu nhiên liệu khi các mỏ khí cạn kiệt dần, trong đó có mỏ khí ở vùng chồng lấn chia sẻ sản lượng với Việt Nam.
Ở Thái Lan, hộ được ưu tiên là nhóm có trung bình tiêu thụ điện hàng tháng trong năm đến 150 kWh (còn gọi là hộ nghèo, được hưởng giá khá ưu đãi). Giá điện cho nhóm này được chia làm 7 bậc từ 2,3488 baht đến 4,4217 Baht/kWh chưa VAT, chưa phụ thu nhiên liệu (FT). Có thể tham chiếu tỷ giá 1 Baht bằng 670 VNĐ. Tuy dành cho nhóm từ 150 kWh trở xuống, nhưng nếu tháng nào tiêu thụ vượt lên trên 150 kWh, họ sẽ phải trả như nhóm cao (phần vượt quá 150 kWh).
Bảng 1: Giá điện dành cho hộ dân tiêu thụ trung bình tháng dưới 150 kWh:
Lượng điện dùng trong tháng, kWh | Giá baht/kWh | Phụ thu nhiên liệu (FT), baht | Giá bao gồm FT và VAT, baht/kW | Quy ra VNĐ/kWh |
0 - 15 | 2,3488 | 0,9343 | 3,5129 | 2.459 |
16 - 25 | 2,9882 | 0,9343 | 4,1971 | 2.938 |
26 - 35 | 3,2405 | 0,9343 | 4,4670 | 3.127 |
36 - 100 | 3,6237 | 0,9343 | 4,8771 | 3.414 |
101 - 150 | 3,7171 | 0,9343 | 4,9770 | 3.484 |
151 - 400 | 4,2218 | 0,9343 | 5,5170 | 3.862 |
401 - | 4,4217 | 0,9343 | 5,7309 | 4.012 |
Mỗi tháng, dù không dùng một kWh nào thì nhóm 1 cũng phải thanh toán 8,19 Baht tiền dịch vụ. Phí này còn gọi là phí dịch vụ quản lý và công tơ (dưới đây gọi là phí dịch vụ).
Nối tiếp mức đến 150 kWh/tháng là nhóm sử dụng điện nhiều hơn, trung bình trên 150 kWh/tháng. Đây là nhóm có thu nhập khá hơn nên họ cũng phải nộp phí dịch vụ nhiều hơn, 24,64 Baht/tháng (khoảng 16.500 đồng/tháng, chưa bao gồm VAT). Nhóm này chia làm 3 bậc (như trong bảng 2 dưới đây).Bảng 2: Giá điện dành cho hộ dân tiêu thụ trung bình tháng trên 150 kWh:
Lượng điện dùng trong tháng, kWh | Giá baht/kWh | Phụ thu nhiên liệu (FT), baht | Giá bao gồm FT và VAT, baht/kW | Quy ra VNĐ/kWh |
0 - 150 | 3,2484 | 0,9343 | 4,4755 | 3.133 |
151 - 400 | 4,2218 | 0,9343 | 5,5170 | 3.862 |
401 - | 4,4217 | 0,9343 | 5,7309 | 4.012 |
Ngoài ra, hộ tiêu thụ, thường là kinh doanh, có thể chọn dùng điện theo giờ. Mọi thứ khi đó đơn giản hơn nhiều. Chỉ có 2 mức cho điện áp trung áp (12 kV đến 24 kV) và hạ áp (dưới 12 kV). Giờ cao điểm từ 9 đến 22 giờ và ngày nghỉ, giờ thấp điểm từ 22 giờ đến 9 giờ ngày làm việc.
Khác với hộ dân, phí dịch vụ hàng tháng của nhóm này cao hơn hẳn (312,24 Baht) và các hộ tiêu dùng này phải trả các phí nhu công suất. Giá điện công nghiệp loại vừa (loại 3) ở Thái Lan không phụ thuộc vào giờ (như bảng 3 dưới đây).
Bảng 3: Giá điện công thương cỡ vừa không phụ thuộc vào thời gian:
Loại hộ tiêu thụ | Phí công suất (Baht/kW) | Phí dịch vụ (Baht/tháng) | Chi phí điện (baht/kWh) | Phụ thu FT | Giá kWh bao gồm FT, VAT | Quy ra VNĐ/kWh |
3.1.1 Điện áp 69 kV trở lên | 175,7 | 312,24 | 3,1097 | 0,9119 | 4,3031 | 2.883 |
3.1.2 Điện áp 12-24 kV | 196,26 | 312,24 | 3,1471 | 0,9119 | 4,3431 | 2.910 |
3.1.3 Điện áp dưới 12 kV | 221,5 | 312,24 | 3,1751 | 0,9119 | 4,3731 | 2.930 |
Giá điện công nghiệp cũng có thể ký hợp đồng mua theo giờ thấp điểm và cao điểm. Giờ cao điểm từ 9 đến 22 giờ ngày làm việc, giờ thấp điểm từ 22 giờ đến 9 giờ và ngày nghỉ.
Giả sử khách hàng dùng số kWh cao điểm và thấp điểm bằng nhau thì giá quy ra theo kWh sẽ như cột ngoài cùng bên phải, chưa bao gồm phí nhu cầu và phí dịch vụ.
Bảng 4: Giá điện công thương cỡ vừa chia theo thời gian cao và thấp điểm:
Loại hộ tiêu thụ | Phí nhu cầu điện (Baht/kW) | Phí dịch vụ (Baht/tháng) | Giờ cao điểm | Giờ thấp điểm | Giá trung bình, FT và VAT, baht/kWh | Giá trung bình, quy ra VNĐ/kWh |
3.2.1 Điện áp 69 kV trở lên | 74,14 | 312,24 | 4,1025 | 2,5849 | 4,5535 | 3.051 |
3.2.2 Điện áp 12-24 kV | 132,93 | 312,24 | 4,1839 | 2,6037 | 4,6071 | 3.087 |
3.2.3 Điện áp dưới 12 kV | 210,00 | 312,24 | 4,3297 | 2,6369 | 4,7029 | 3.151 |
Giá chia theo bậc cho các hộ tiêu thụ cố định trong thời gian dài, có thể là từ năm 2013 đến nay chưa đổi. Nhưng giá phụ thu nhiên liệu (FT) được Ủy ban Điều tiết Năng lượng (ERC) của Chính phủ Thái Lan xem xét 4 tháng một lần, nâng lên hay hạ xuống tùy thuộc vào giá đầu vào của ngành điện mà chủ yếu là giá khí, than và dầu. (Thành viên của ERC do Nhà vua phê chuẩn).
Phụ thu nhiên liệu (FT) của Thái Lan không phải lúc nào cũng dương, đã từng có lúc phụ thu nhiên liệu âm một thời gian dài - tức là giá điện thấp hơn biểu giá chuẩn. Trong tình huống khẩn cấp như giai đoạn khủng hoảng năng lượng vừa qua, phụ thu nhiên liệu (FT) tách làm 2 (một dành cho sinh hoạt và một dành cho công nghiệp). Mục đích của Chính phủ Thái Lan lúc đó muốn công nghiệp phải gánh chịu phần nhiều hơn của khủng hoảng năng lượng và giảm lỗ cho các công ty điện lực. Giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 8/2023, khi thị trường giá khí quốc tế về mức bình thường, ERC điều chỉnh phụ thu nhiên liệu xuống chỉ còn 0,9119 Baht/kWh, đồng thời thống nhất cho cả sinh hoạt và công nghiệp.
Phụ thu nhiên liệu (FT) của Thái Lan từ năm 2016 đến tháng 6/2023. |
Sản lượng điện năm 2022 của Thái Lan là 215,838 tỷ kWh. Cơ cấu sản lượng theo các loại nguồn (như hình 1 dưới đây).
Nguyên nhân giá điện bán lẻ Thái Lan cao hơn so với Việt Nam, vì Thái Lan chủ yếu dùng điện khí tự nhiên, chiếm 53% sản lượng điện. Giá khí bị ảnh hưởng nặng do đợt tăng từ cuối 2021 và đặc biệt tăng lên rất cao khi xảy ra xung đột Nga - Ukraina.
Phần năng lượng giá rẻ của Thái Lan đến từ thủy điện nhập khẩu (16,43%) và than.
Hình 1: Cơ cấu phát điện của Thái Lan năm 2022. |
Giá điện thường xuyên điều chỉnh theo thực tế nhiên liệu đầu vào giúp cho các nhà máy phát điện và công ty điện lực yên tâm đầu tư vào nguồn điện, tránh thiếu điện trong tương lai. Phương pháp sử dụng phụ thu nhiên liệu để điều chỉnh giá điện ở Thái Lan, theo chúng tôi, có thể là một trong những lựa chọn khi Việt Nam cần điều chỉnh giá điện một cách linh hoạt./.
ĐÀO NHẬT ĐÌNH - CHUYÊN GIA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Nguồn tham khảo:
Metropolitan Electricity Authority: https://www.mea.or.th/profile/109/111
Energy Regulatory Commission of Thailand: https://www.erc.or.th/en