Chính sách giá điện ở Hoa Kỳ - Tham khảo cho các nước đang phát triển và Việt Nam
06:58 | 24/04/2023
Giá điện một số nước trên thế giới và Việt Nam (cập nhật tháng 4/2023) Do khủng hoảng năng lượng, lạm phát kéo dài và chiến sự diễn ra tại Ukraine chưa có dấu hiệu dừng lại khiến giá điện ở nhiều nước trên thế giới vẫn tăng cao. Tại Việt Nam, giá thành sản xuất điện cũng không thể tránh khỏi tăng do giá than, khí và dầu tăng. Tuy vậy, giá điện bán lẻ cả cho sinh hoạt, sản xuất được giữ ổn định từ năm 2019 và không tăng cho đến nay. Dưới đây, Tạp chí Năng lượng Việt Nam cập nhật giá điện tại một số quốc gia, khu vực để bạn đọc tham khảo. |
Chính sách giá điện, thị trường điện Việt Nam - Một số vấn đề cần quan tâm hiện nay Bài viết dưới đây, chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam phân tích, đánh giá, kiến nghị các nội dung liên quan đến thị trường điện và chính sách giá điện Việt Nam. Cụ thể là các giải pháp mà ngành điện đã thực hiện, đạt kết quả, cũng như những tồn tại cần khắc phục và kiến nghị giải pháp cần tiếp tục triển khai để đảm bảo các mục tiêu an ninh cung cấp điện, phát triển bền vững trong giai đoạn tới. |
Cập nhật giá điện ở các bang:
Theo báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA): Giá điện sinh hoạt nước Mỹ hồi tháng 1/2023 trải từ mức thấp trên thế giới là 9,35 cent/kWh (bang Nebraska), tương đương 2.200 đồng/kWh, mức trung bình 15,47 cent/kWh (tương đương 3.650 đồng/kWh, đến mức cao là 44,96 cent/kWh (bang Hawaii - đảo giữa Thái Bình Dương), tương đương 10.610 đồng/kWh.
Giá điện ở hầu hết các bang tháng 1/2023 đều tăng mạnh so với tháng 1/2022. Chỉ có hai bang có giá giảm là bang Nebraska và Alaska. Mức tăng trung bình toàn liên bang là 12,8%.
Bảng 1: Giá điện tất cả các bang ở nước Mỹ tháng 1/2023 so với tháng 1/2022:
Bang | Giá điện sinh hoạt, cent/kWh | Bang | Giá điện sinh hoạt, cent/kWh | ||||
Tháng 1/2023 | Tháng 1/2022 | Mức tăng (%) | Tháng 1/2023 | Tháng 1/2022 | Mức tăng (%) | ||
Alabama | 14.36 | 12.86 | 11.7 | Montana | 10.73 | 10.67 | 0.6 |
Alaska | 21.90 | 22.09 | -0.9 | Nebraska | 9.35 | 9.43 | -0.8 |
Arizona | 12.62 | 12.37 | 2.0 | Nevada | 16.81 | 12.94 | 29.9 |
Arkansas | 11.42 | 10.33 | 10.6 | New Hampshire | 31.72 | 21.27 | 49.1 |
California | 26.45 | 23.60 | 12.1 | New Jersey | 16.92 | 16.33 | 3.6 |
Colorado | 14.20 | 13.59 | 4.5 | New Mexico | 13.53 | 13.11 | 3.2 |
Connecticut | 30.24 | 22.29 | 35.7 | New York | 23.57 | 21.02 | 12.1 |
Delaware | 14.18 | 12.24 | 15.8 | North Carolina | 12.67 | 10.88 | 16.5 |
District of Columbia | 14.91 | 13.23 | 12.7 | North Dakota | 9.91 | 9.44 | 5.0 |
Florida | 15.01 | 13.36 | 12.4 | Ohio | 14.31 | 12.53 | 14.2 |
Georgia | 12.87 | 11.63 | 10.7 | Oklahoma | 10.96 | 10.16 | 7.9 |
Hawaii | 44.96 | 37.61 | 19.5 | Oregon | 12.04 | 10.86 | 10.9 |
Idaho | 10.58 | 9.90 | 6.9 | Pennsylvania | 17.99 | 14.18 | 26.9 |
Illinois | 16.04 | 13.12 | 22.3 | Rhode Island | 28.96 | 23.56 | 22.9 |
Indiana | 15.43 | 13.41 | 15.1 | South Carolina | 13.99 | 12.73 | 9.9 |
Iowa | 11.30 | 10.97 | 3.0 | South Dakota | 11.25 | 11.03 | 2.0 |
Kansas | 12.97 | 12.52 | 3.6 | Tennessee | 12.11 | 11.50 | 5.3 |
Kentucky | 12.68 | 11.93 | 6.3 | Texas | 14.18 | 12.28 | 15.5 |
Louisiana | 11.94 | 11.20 | 6.6 | Utah | 10.66 | 10.27 | 3.8 |
Maine | 24.12 | 18.33 | 31.6 | Vermont | 19.95 | 19.34 | 3.2 |
Maryland | 15.87 | 13.41 | 18.3 | Virginia | 14.03 | 12.10 | 16.0 |
Massachusetts | 31.71 | 25.36 | 25.0 | Washington | 10.48 | 9.92 | 5.6 |
Michigan | 17.99 | 17.11 | 5.1 | West Virginia | 13.09 | 11.95 | 9.5 |
Minnesota | 13.08 | 12.71 | 2.9 | Wisconsin | 16.05 | 14.81 | 8.4 |
Mississippi | 13.18 | 11.48 | 14.8 | Wyoming | 10.28 | 10.28 | 0.0 |
Missouri | 10.73 | 10.06 | 6.7 | Trung bình Mỹ | 15.47 | 13.72 | 12.8 |
Để tiện cho việc phân tích, sau đây, thay vì liệt kê cả 50 bang và thủ đô, chúng tôi lấy 5 bang giá điện thấp nhất, 5 bang giá điện trung bình và 5 bang giá điện cao nhất.
Giá điện sinh hoạt cao hơn giá cho công nghiệp:
Ở Mỹ giá điện sinh hoạt cao nhất, sau đó là giá điện kinh doanh thương mại. Giá điện công nghiệp đứng thứ ba. Rẻ nhất là điện dành cho giao thông. Nhưng quá nhiều bang không có số liệu, có thể vì không có giao thông công cộng chạy điện, do đó khó phân tích, so sánh. Tùy từng bang mà tỷ lệ chênh lệch khác nhau. Giá điện sinh hoạt cao hơn công nghiệp ít nhất cỡ 11% ở Hawaii (nơi hầu như không có công nghiệp), nhiều nhất hơn gấp đôi như ở Michigan, Texas, New Mexico.
Điều này có thể giải thích ở một nước có tự do cạnh tranh như nước Mỹ, chi phí để bán 1 kWh điện cho hộ sinh hoạt (có mức tiêu thụ thấp) đắt hơn nhiều so với chi phí bán 1 kWh điện cho hộ công nghiệp (có mức tiêu thụ cao và nhiều khi mua ở cấp điện áp trung thế).
Bảng 2: Giá điện sinh hoạt, thương mại và công nghiệp ở ba nhóm bang (thấp, trung bình và cao vào tháng 1/2023):
Bang | Sinh hoạt | Thương mại | Công nghiệp |
Cent/kWh | Cent/kWh | Cent/kWh | |
Nebraska | 9.35 | 8.48 | 7.21 |
North Dakota | 9.91 | 9.15 | 6.71 |
Wyoming | 10.28 | 8.83 | 6.82 |
Washington | 10.48 | 10.13 | 6.41 |
Idaho | 10.58 | 8.19 | 6.04 |
New Mexico | 13.53 | 10.55 | 5.91 |
South Carolina | 13.99 | 11.59 | 7.12 |
Virginia | 14.03 | 9.96 | 9.09 |
Delaware | 14.18 | 12.02 | 9.04 |
Texas | 14.18 | 9.05 | 6.93 |
Rhode Island | 28.96 | 19.22 | 21.80 |
Connecticut | 30.24 | 21.36 | 16.49 |
Massachusetts | 31.71 | 21.08 | 18.60 |
New Hampshire | 31.72 | 22.26 | 16.96 |
Hawaii | 44.96 | 43.65 | 40.19 |
Nguyên nhân giá điện khác nhau:
Rõ ràng phải có nguyên nhân nào đó để giải thích cho việc giá điện cùng trong một nước Mỹ, cùng là điện sinh hoạt, nhưng chênh nhau rất xa như vậy? Điều đó, ngoài chính sách thuế từng bang có khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào chi phí nguồn điện và thuế. Mỗi nguồn điện có giá thành khác nhau. Mỗi bang có thể có nhiều nhiên liệu cho nguồn này, nhưng lại thiếu cho nguồn khác.
Để tiện so sánh, từng nguồn điện của 15 bang theo ba nhóm từ thấp đến cao được tính toán tỷ lệ so với tổng sản lượng điện tháng 1/2023 của từng bang như sau:
Đồ thị giá điện sinh hoạt và tỷ lệ sản lượng các nguồn điện của các bang đã chọn vào tháng 1/2023. |
Qua đồ thị trên, có thể thấy khó phân tích chính xác tại sao giá điện ở bang này lại cao hơn bang kia. Tuy vậy, khi quan sát nhanh, có thể thấy bang Hawaii giá điện cao nhất vì nguồn chủ yếu là chạy dầu và ít ai phủ nhận điều này. Bang Nebraska, North Dakota và Wyoming giá điện thấp nhờ điện than đóng vai trò chính (trên 50%), cộng với lượng điện năng lượng tái tạo đáng kể (20% - 29%). Bang Washington và Idaho duy trì giá điện thấp do nguồn thủy điện dồi dào. Những bang có giá điện trung bình dùng nhiều điện khí (tới 90%).
Sự đa dạng ở nước Mỹ khác hẳn với giá điện thống nhất ở những nước có diện tích to lớn khác là Trung Quốc, hay Nga. Công việc phân tích sâu hơn chính sách thuế, giá thành từng nguồn điện của mỗi bang có thể đem đến những bài học không chỉ cho các nước có trình độ phát triển cao mà cho cả những nước đang phát triển như Việt Nam./.
ĐÀO NHẬT ĐÌNH - CHUYÊN GIA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
(NGUỒN: EIA.GOV)