Cập nhật giá điện bình quân trên thế giới quý 2/2025 và so sánh giá điện theo quốc gia
07:07 | 11/09/2025
![]() Như chúng ta đã biết, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến để hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2025/NĐ-CP ngày 28/3/2025 của Chính phủ về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân. Nghị định nhằm bổ sung các chi phí hợp lý, hợp lệ chưa được tính toán trước đây, tháo gỡ khó khăn cho EVN và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia... Trước dư luận đa chiều về nội dung này, Tạp chí Năng lượng Việt Nam có bài viết dưới đây để chia sẻ với bạn đọc. |
Phương pháp luận và cách thu thập dữ liệu của GPP:
Theo GPP: Đây là tổng hợp giá điện trung bình của trên 35 nhóm quốc gia. Giá được tính theo USD/kWh, bao gồm tất cả các hạng mục trong hóa đơn tiền điện, chẳng hạn như chi phí phân phối và năng lượng, các loại phí, thuế môi trường và nhiên liệu. Giá điện dân dụng được tính toán dựa trên mức tiêu thụ điện trung bình hàng năm của hộ gia đình, còn đối với doanh nghiệp, GPP sử dụng mức tiêu thụ 1.000.000 kWh mỗi năm. Tuy nhiên, có tính đến một số điểm dữ liệu ở các mức tiêu thụ khác nhau cho cả hộ gia đình lẫn doanh nghiệp.
Nhìn chung, thu thập giá điện phụ thuộc vào việc quốc gia đó có tự do hóa, hoặc quản lý thị trường điện hay không. Trong các thị trường được quản lý, chính phủ định kỳ công bố các cơ cấu biểu giá mới. GPP sử dụng các tài liệu này để chắt lọc thông tin thành các con số mà bạn đọc có thể thấy trong tập dữ liệu. Thách thức đặt ra là phải có các phương pháp luận riêng cho từng quốc gia, đảm bảo tính nhất quán giữa các quốc gia và theo thời gian, sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ gốc và định dạng bị thay đổi.
Trong các thị trường được tự do hóa, GPP lấy giá điện từ các đề xuất hiện tại của các nhà cung cấp điện lớn, chi phí phân phối, truyền tải từ các cơ quan quản lý và các loại thuế, phí áp dụng khác nhau. Từ các nghiên cứu bổ sung, GPP ưu tiên hơn cho các nhà cung cấp có thị phần lớn.
Ngoài ra, GPP cũng nghiên cứu để xem liệu chính phủ có áp dụng bất kỳ cơ chế hỗ trợ giá nào (như những cơ chế đã trở nên phổ biến sau cú sốc giá năng lượng năm 2022) hay không. Thách thức ở đây là phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và không bỏ sót bất kỳ thông tin nào. Do đó, đối với mỗi quốc gia (được tự do hóa, hay bị quản lý), GPP có một phương pháp luận riêng với các nguồn và hướng dẫn về cách tóm tắt thông tin. Các nguồn và phương pháp luận này phát triển theo thời gian. Còn phương pháp luận chi tiết, độc giả quan tâm có thể tham khảo trang web.
Theo GPP: Giá điện trung bình trên thế giới là 0,165 USD/kWh (tương đương 4.537 VNĐ) cho hộ gia đình và 0,161 USD/kWh (tương đương 4.252 VNĐ) cho doanh nghiệp. Giá điện dân dụng cao nhất là ở châu Âu với 0,245 USD/kWh và thấp nhất là ở châu Á với 0,084 USD, châu Phi (0,127), châu Đại Dương (0,240), Bắc Mỹ (0,139) và Nam Mỹ (0,206) nằm ở giữa.
Giá điện doanh nghiệp cao nhất là ở châu Đại Dương với 0,266 USD/kWh và thấp nhất là ở châu Phi (0,123) và châu Á (0,107). Ở các châu lục khác như châu Âu (0,204), Bắc Mỹ (0,155) và Nam Mỹ (0,200).
(Đơn vị tính USD/kWh, tỷ giá theo thông báo 9857/TB-KBNN năm 2025, giữa đồng Việt Nam (VNĐ) với đô la Mỹ (USD) tháng 9/2025 là 1 USD = 25.252 đồng).
Mức tăng trung bình giá điện thế giới quý 2/2025:
Giá điện trung bình thế giới đã tăng 4,49% đối với hộ gia đình và 3,19% đối với doanh nghiệp kể từ quý 1 năm 2025. Giá điện tại châu Âu đã tăng 4,79% đối với hộ gia đình và 4,19% đối với doanh nghiệp so với quý 1 năm 2025.
Bảng phần trăm thay đổi giá điện theo khu vực:
Giá điện theo châu lục: Thay đổi theo quý và năm | ||||
---|---|---|---|---|
Khu vực | Hộ gia đình (thay đổi hàng quý) | Hộ gia đình (thay đổi theo năm) | Doanh nghiệp (thay đổi hàng quý) | Doanh nghiệp (thay đổi theo năm) |
Châu Phi | 4,49% | 7,42% | 5,86% | 12,46% |
Châu Á | 4,92% | -0,01% | 1,69% | -0,97% |
Châu Âu | 4,79% | 10,15% | 4,19% | 7,58% |
Bắc Mỹ | 2,60% | 0,07% | 4,62% | -3,15% |
Châu Đại dương | 8,57% | 4,6% | 4,96% | 27,74% |
Nam Mỹ | 1,86% | 5,91% | 0,33% | 2,58% |
So sánh giá điện theo quốc gia:
Bảng này hiển thị giá điện trung bình cho hộ gia đình và doanh nghiệp trong giai đoạn 2023 đến năm 2025. Mức giá trung bình này phù hợp hơn để so sánh các quốc gia, vì chúng tránh được sự biến động giá theo quý.
Giá điện dân dụng và kinh doanh theo từng quốc gia (bình quân giai đoạn 2023-2025):
Tên nước | Giá điện dân dụng bình quân giai đoạn 2023-2025 (USD/kWh) | Giá điện kinh doanh bình quân giai đoạn 2023-2025 (USD/kWh) |
---|---|---|
0,462 | 0,269 | |
0,443 |
| |
0,422 | 0,442 | |
Đảo Cayman | 0,413 | 0,369 |
0,410 | 0,280 | |
Đức | 0,402 | 0,286 |
0,400 | 0,262 | |
Anh | 0,397 | 0,445 |
Thụy Sỹ | 0,361 | 0,284 |
0,357 | 0,377 | |
Đan Mạch | 0,355 | 0,230 |
0,352 | 0,230 | |
Áo | 0,336 | 0,292 |
Sýp | 0,334 | 0,304 |
0,327 | 0,199 | |
0,314 | 0,332 | |
0,295 | 0,186 | |
Hà Lan | 0,288 | 0,230 |
0,286 | 0,162 | |
0,285 | 0,242 | |
0,283 | 0,167 | |
Pháp | 0,278 | 0,188 |
0,270 | 0,181 | |
Úc | 0,254 | 0,237 |
0,250 | 0,123 | |
0,247 | 0,218 | |
Hy Lạp | 0,246 | 0,239 |
0,246 | 0,208 | |
0,244 | 0,242 | |
Tây Bna Nha | 0,243 | 0,138 |
0,234 | 0,281 | |
Bồ Đào Nha | 0,231 | 0,152 |
Thụy Điển | 0,230 |
|
Ba Lan | 0,229 | 0,394 |
0,229 | 0,207 | |
0,224 | 0,291 | |
0,23 | 0,189 | |
0,220 | 0,176 | |
0,217 | 0,157 | |
0,217 | 0,173 | |
0,213 | 0,318 | |
0,209 | 0,328 | |
0,206 | 0,153 | |
0,204 |
| |
0,204 | 0,211 | |
0,203 | 0,168 | |
0,203 | 0,151 | |
0,203 | 0,076 | |
0,201 | 0,200 | |
0,192 | 0,177 | |
Phần Lan | 0,187 | 0,127 |
0,187 | 0,176 | |
Nam Phi | 0,186 | 0,093 |
0,186 | 0,162 | |
Hoa Kỳ | 0,181 | 0,148 |
0,181 |
| |
0,176 | 0,218 | |
0,175 | 0,228 | |
0,174 | 0,111 | |
0,172 | 0,193 | |
0,171 | 0,120 | |
0,169 | 0,230 | |
0,168 | 0,081 | |
0,168 | 0,167 | |
0,163 | 0,138 | |
0,159 | 0,128 | |
0,152 | 0,103 | |
0,150 |
| |
0,146 | 0,140 | |
0,145 | 0,162 | |
0,136 |
| |
0,134 | 0,134 | |
0,129 | 0,168 | |
0,127 | 0,080 | |
Bờ Biển Ngà | 0,127 | 0,228 |
0,127 | 0,129 | |
0,127 | 0,120 | |
Hàn Quốc | 0,126 | 0,116 |
0,125 | 0,140 | |
0,125 | 0,236 | |
0,125 | 0,100 | |
0,123 | 0,106 | |
0,121 | 0,086 | |
0,118 | 0,108 | |
CH Dominica | 0,117 | 0,174 |
0,117 | 0,133 | |
0,111 | 0,109 | |
0,108 | 0,209 | |
0106 | 0,211 | |
0,105 |
| |
0,102 | 0,021 | |
0,099 | 0,112 | |
0,097 | 0,091 | |
Đài Loan | 0,096 | 0,175 |
0,094 | 0,112 | |
0,092 | 0,071 | |
0,091 | 0,093 | |
0,090 | 0,127 | |
0,087 | 0,146 | |
0,083 | 0,175 | |
0,083 | 0,109 | |
Tiêu vương quốc Ả Rập thống nhất | 0,080 | 0,110 |
0,078 | 0,077 | |
0,077 | 0,140 | |
0,077 | 0,126 | |
Trung Quốc | 0,076 | 0,094 |
0,074 | 0,092 | |
0,069 | 0,081 | |
0,067 | 0,114 | |
0,067 | 0,147 | |
0,067 | 0,106 | |
0,065 | 0,157 | |
CH Công Gô | 0,064 | 0,075 |
0,063 | 0,092 | |
0,062 | 0,099 | |
0,055 | 0,074 | |
0,055 | 0,053 | |
0,053 | 0,045 | |
Ả Rập Xê -út | 0,051 | 0,068 |
0,050 | 0,090 | |
0,049 | 0,128 | |
0,048 | 0,077 | |
0,047 | 0,064 | |
0,046 |
| |
0,043 | 0,069 | |
0,040 | 0,035 | |
Cô- Oét | 0,037 | 0,065 |
0,036 | 0,051 | |
0,034 | 0,065 | |
0,032 | 0,036 | |
0,029 |
| |
0,028 | 0,198 | |
0,026 | 0,095 | |
0,024 | 0,037 | |
Ai Cập | 0,023 | 0,036 |
0,018 |
| |
0,015 | 0,045 | |
0,015 | 0,012 | |
0,015 | 0,019 | |
0,014 | 0,039 | |
0,014 | 0,038 | |
0,007 | 0,035 | |
0,006 | 0,019 | |
0,003 |
|
Nguyên nhân dẫn đến chênh lệch giá điện theo quốc gia:
Nhìn vào bảng trên ta thấy sự chênh lệch rất lớn về giá điện trên toàn thế giới. Những quốc gia có giá điện đắt đỏ nhất có thể chia làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các đảo xa xôi như Bermuda và Bahamas - nơi phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu để sản xuất điện ở quy mô trung bình và không có lựa chọn nhập khẩu điện từ nước láng giềng. Chi phí sản xuất điện cao ở những quốc gia này là nguyên nhân chính dẫn đến giá điện cao.
Nhóm thứ hai là các quốc gia phát triển, chủ yếu ở châu Âu - nơi giá điện cao là do thuế cao và chi phí truyền tải, phân phối điện cao.
Giá điện dân dụng thấp nhất là ở Ethiopia, Iran, Syria, Sudan và một số quốc gia khác - nơi một kWh điện có giá dưới 0,05 USD. Một số quốc gia này, chẳng hạn như Iran và Libya, trợ giá điện, vì họ giàu tài nguyên năng lượng sơ cấp. Những quốc gia khác, chẳng hạn như Ethiopia, bị ép buộc phải trợ giá, vì thu nhập trong nước rất thấp, nguồn điện chính là thủy điện và điện là một sản phẩm thiết yếu. Ở Ethiopia, giá điện thấp, nhưng chỉ có 45% dân số có điện và ngay cả dân số “có điện”, cũng bị mất điện thường xuyên.
Trong số các nền kinh tế lớn, giá điện trung bình ở Hoa Kỳ gần bằng mức trung bình thế giới, trong khi giá điện ở Trung Quốc chỉ bằng khoảng một nửa so với Hoa Kỳ. Ngược lại, giá điện ở Nhật Bản và đặc biệt là ở Đức cao hơn nhiều.
Cũng cần lưu ý rằng, giá điện cho doanh nghiệp thường thấp hơn giá điện hộ gia đình, do doanh nghiệp mua lượng điện lớn, điện áp cao, vào cả giờ thấp điểm, đồng thời phản ánh nỗ lực của từng quốc gia duy trì khả năng cạnh tranh cho ngành công nghiệp./.
BBT TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Link tham khảo:
https://www,globalpetrolprices,com/electricity_prices/