RSS Feed for Cập nhật giá điện bình quân trên thế giới quý 2/2025 và so sánh giá điện theo quốc gia | Tạp chí Năng lượng Việt Nam Thứ năm 11/09/2025 10:31
TRANG TTĐT CỦA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Cập nhật giá điện bình quân trên thế giới quý 2/2025 và so sánh giá điện theo quốc gia

 - Đây là số liệu mới nhất vừa được trang tin trực tuyến Globalpetrolprices (GPP) công bố, Tạp chí Năng lượng Việt Nam tổng hợp để cùng tham khảo, so sánh với giá điện của Việt Nam chúng ta.
Vì sao cần sửa đổi Nghị định 72 về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân? Vì sao cần sửa đổi Nghị định 72 về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân?

Như chúng ta đã biết, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến để hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2025/NĐ-CP ngày 28/3/2025 của Chính phủ về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân. Nghị định nhằm bổ sung các chi phí hợp lý, hợp lệ chưa được tính toán trước đây, tháo gỡ khó khăn cho EVN và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia... Trước dư luận đa chiều về nội dung này, Tạp chí Năng lượng Việt Nam có bài viết dưới đây để chia sẻ với bạn đọc.

Phương pháp luận và cách thu thập dữ liệu của GPP:

Theo GPP: Đây là tổng hợp giá điện trung bình của trên 35 nhóm quốc gia. Giá được tính theo USD/kWh, bao gồm tất cả các hạng mục trong hóa đơn tiền điện, chẳng hạn như chi phí phân phối và năng lượng, các loại phí, thuế môi trường và nhiên liệu. Giá điện dân dụng được tính toán dựa trên mức tiêu thụ điện trung bình hàng năm của hộ gia đình, còn đối với doanh nghiệp, GPP sử dụng mức tiêu thụ 1.000.000 kWh mỗi năm. Tuy nhiên, có tính đến một số điểm dữ liệu ở các mức tiêu thụ khác nhau cho cả hộ gia đình lẫn doanh nghiệp.

Nhìn chung, thu thập giá điện phụ thuộc vào việc quốc gia đó có tự do hóa, hoặc quản lý thị trường điện hay không. Trong các thị trường được quản lý, chính phủ định kỳ công bố các cơ cấu biểu giá mới. GPP sử dụng các tài liệu này để chắt lọc thông tin thành các con số mà bạn đọc có thể thấy trong tập dữ liệu. Thách thức đặt ra là phải có các phương pháp luận riêng cho từng quốc gia, đảm bảo tính nhất quán giữa các quốc gia và theo thời gian, sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ gốc và định dạng bị thay đổi.

Trong các thị trường được tự do hóa, GPP lấy giá điện từ các đề xuất hiện tại của các nhà cung cấp điện lớn, chi phí phân phối, truyền tải từ các cơ quan quản lý và các loại thuế, phí áp dụng khác nhau. Từ các nghiên cứu bổ sung, GPP ưu tiên hơn cho các nhà cung cấp có thị phần lớn.

Ngoài ra, GPP cũng nghiên cứu để xem liệu chính phủ có áp dụng bất kỳ cơ chế hỗ trợ giá nào (như những cơ chế đã trở nên phổ biến sau cú sốc giá năng lượng năm 2022) hay không. Thách thức ở đây là phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và không bỏ sót bất kỳ thông tin nào. Do đó, đối với mỗi quốc gia (được tự do hóa, hay bị quản lý), GPP có một phương pháp luận riêng với các nguồn và hướng dẫn về cách tóm tắt thông tin. Các nguồn và phương pháp luận này phát triển theo thời gian. Còn phương pháp luận chi tiết, độc giả quan tâm có thể tham khảo trang web.

Theo GPP: Giá điện trung bình trên thế giới là 0,165 USD/kWh (tương đương 4.537 VNĐ) cho hộ gia đình và 0,161 USD/kWh (tương đương 4.252 VNĐ) cho doanh nghiệp. Giá điện dân dụng cao nhất là ở châu Âu với 0,245 USD/kWh và thấp nhất là ở châu Á với 0,084 USD, châu Phi (0,127), châu Đại Dương (0,240), Bắc Mỹ (0,139) và Nam Mỹ (0,206) nằm ở giữa.

Giá điện doanh nghiệp cao nhất là ở châu Đại Dương với 0,266 USD/kWh và thấp nhất là ở châu Phi (0,123) và châu Á (0,107). Ở các châu lục khác như châu Âu (0,204), Bắc Mỹ (0,155) và Nam Mỹ (0,200).

(Đơn vị tính USD/kWh, tỷ giá theo thông báo 9857/TB-KBNN năm 2025, giữa đồng Việt Nam (VNĐ) với đô la Mỹ (USD) tháng 9/2025 là 1 USD = 25.252 đồng).

Mức tăng trung bình giá điện thế giới quý 2/2025:

Giá điện trung bình thế giới đã tăng 4,49% đối với hộ gia đình và 3,19% đối với doanh nghiệp kể từ quý 1 năm 2025. Giá điện tại châu Âu đã tăng 4,79% đối với hộ gia đình và 4,19% đối với doanh nghiệp so với quý 1 năm 2025.

Bảng phần trăm thay đổi giá điện theo khu vực:

Giá điện theo châu lục: Thay đổi theo quý và năm

Khu vực

Hộ gia đình

(thay đổi hàng quý)

Hộ gia đình (thay đổi theo năm)

Doanh nghiệp (thay đổi hàng quý)

Doanh nghiệp (thay đổi theo năm)

Châu Phi

4,49%

7,42%

5,86%

12,46%

Châu Á

4,92%

-0,01%

1,69%

-0,97%

Châu Âu

4,79%

10,15%

4,19%

7,58%

Bắc Mỹ

2,60%

0,07%

4,62%

-3,15%

Châu Đại dương

8,57%

4,6%

4,96%

27,74%

Nam Mỹ

1,86%

5,91%

0,33%

2,58%

So sánh giá điện theo quốc gia:

Bảng này hiển thị giá điện trung bình cho hộ gia đình và doanh nghiệp trong giai đoạn 2023 đến năm 2025. Mức giá trung bình này phù hợp hơn để so sánh các quốc gia, vì chúng tránh được sự biến động giá theo quý.

Giá điện dân dụng và kinh doanh theo từng quốc gia (bình quân giai đoạn 2023-2025):

Tên nước

Giá điện dân dụng bình quân giai đoạn 2023-2025 (USD/kWh)

Giá điện kinh doanh bình quân giai đoạn 2023-2025 (USD/kWh)

Bermuda

0,462

0,269

Ireland

0,443

Italy

0,422

0,442

Đảo Cayman

0,413

0,369

Liechtenstein

0,410

0,280

Đức

0,402

0,286

Bỉ

0,400

0,262

Anh

0,397

0,445

Thụy Sỹ

0,361

0,284

Bahamas

0,357

0,377

Đan Mạch

0,355

0,230

CH Séc

0,352

0,230

Áo

0,336

0,292

Sýp

0,334

0,304

Cape Verde

0,327

0,199

Barbados

0,314

0,332

Guatemala

0,295

0,186

Hà Lan

0,288

0,230

Estonia

0,286

0,162

Jamaica

0,285

0,242

Latvia

0,283

0,167

Pháp

0,278

0,188

Lithuania

0,270

0,181

Úc

0,254

0,237

Uruguay

0,250

0,123

El Salvador

0,247

0,218

Hy Lạp

0,246

0,239

Luxembourg

0,246

0,208

Honduras

0,244

0,242

Tây Bna Nha

0,243

0,138

Singapore

0,234

0,281

Bồ Đào Nha

0,231

0,152

Thụy Điển

0,230

Ba Lan

0,229

0,394

Nhật Bản

0,229

0,207

Sierra Leone

0,224

0,291

Slovenia

0,23

0,189

Kenya

0,220

0,176

Mali

0,217

0,157

Belize

0,217

0,173

Aruba

0,213

0,318

Slovakia

0,209

0,328

Chile

0,206

0,153

New Zealand

0,204

Burkina Faso

0,204

0,211

Gabon

0,203

0,168

Philippines

0,203

0,151

Rwanda

0,203

0,076

Colombia

0,201

0,200

Togo

0,192

0,177

Phần Lan

0,187

0,127

Hong Kong

0,187

0,176

Nam Phi

0,186

0,093

Pêru

0,186

0,162

Hoa Kỳ

0,181

0,148

Senegal

0,181

Nicaragua

0,176

0,218

Romania

0,175

0,228

Israel

0,174

0,111

Panama

0,172

0,193

Uganda

0,171

0,120

Costa Rica

0,169

0,230

Iceland

0,168

0,081

Croatia

0,168

0,167

Moldova

0,163

0,138

Brazil

0,159

0,128

Na Uy

0,152

0,103

Cam phu chia

0,150

Bulgaria

0,146

0,140

Malta

0,145

0,162

Namibia

0,136

Mauritius

0,134

0,134

Madagascar

0,129

0,168

Mozambique

0,127

0,080

Bờ Biển Ngà

0,127

0,228

Thailand

0,127

0,129

Ghana

0,127

0,120

Hàn Quốc

0,126

0,116

Serbia

0,125

0,140

N, Maced,

0,125

0,236

Sri Lanka

0,125

0,100

Canada

0,123

0,106

Swaziland

0,121

0,086

Moroc

0,118

0,108

CH Dominica

0,117

0,174

Albania

0,117

0,133

Armenia

0,111

0,109

Hungary

0,108

0,209

Mehico

0106

0,211

Maldives

0,105

Lesotho

0,102

0,021

Bosnia & Herz,

0,099

0,112

Ecuador

0,097

0,091

Đài Loan

0,096

0,175

Botswana

0,094

0,112

Indonesia

0,092

0,071

Tanzania

0,091

0,093

Jordani

0,090

0,127

Malawi

0,087

0,146

Cameroon

0,083

0,175

Belarus

0,083

0,109

Tiêu vương quốc Ả Rập thống nhất

0,080

0,110

Việt Nam

0,078

0,077

Ukraine

0,077

0,140

Ấn Độ

0,077

0,126

Trung Quốc

0,076

0,094

Argentina

0,074

0,092

Venezuela

0,069

0,081

Tunisia

0,067

0,114

Thổ Nhĩ Kỳ

0,067

0,147

Georgia

0,067

0,106

Pakistan

0,065

0,157

CH Công Gô

0,064

0,075

Nga

0,063

0,092

Bangladesh

0,062

0,099

Kazakhstan

0,055

0,074

Trinidad & Tobago

0,055

0,053

Paraguay

0,053

0,045

Ả Rập Xê -út

0,051

0,068

Afghanistan

0,050

0,090

Malaysia

0,049

0,128

Bahrain

0,048

0,077

Azerbaijan

0,047

0,064

Suriname

0,046

Nêpal

0,043

0,069

Algeria

0,040

0,035

Cô- Oét

0,037

0,065

Nigeria

0,036

0,051

Uzbekistan

0,034

0,065

Qatar

0,032

0,036

Lào

0,029

Oman

0,028

0,198

Burma

0,026

0,095

Egypt

0,024

0,037

Ai Cập

0,023

0,036

Cuba

0,018

Irắc

0,015

0,045

Angola

0,015

0,012

Bhutan

0,015

0,019

Syria

0,014

0,039

Kyrgyzstan

0,014

0,038

Sudan

0,007

0,035

Ethiopia

0,006

0,019

Iran

0,003

Nguyên nhân dẫn đến chênh lệch giá điện theo quốc gia:

Nhìn vào bảng trên ta thấy sự chênh lệch rất lớn về giá điện trên toàn thế giới. Những quốc gia có giá điện đắt đỏ nhất có thể chia làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các đảo xa xôi như Bermuda và Bahamas - nơi phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu để sản xuất điện ở quy mô trung bình và không có lựa chọn nhập khẩu điện từ nước láng giềng. Chi phí sản xuất điện cao ở những quốc gia này là nguyên nhân chính dẫn đến giá điện cao.

Nhóm thứ hai là các quốc gia phát triển, chủ yếu ở châu Âu - nơi giá điện cao là do thuế cao và chi phí truyền tải, phân phối điện cao.

Giá điện dân dụng thấp nhất là ở Ethiopia, Iran, Syria, Sudan và một số quốc gia khác - nơi một kWh điện có giá dưới 0,05 USD. Một số quốc gia này, chẳng hạn như Iran và Libya, trợ giá điện, vì họ giàu tài nguyên năng lượng sơ cấp. Những quốc gia khác, chẳng hạn như Ethiopia, bị ép buộc phải trợ giá, vì thu nhập trong nước rất thấp, nguồn điện chính là thủy điện và điện là một sản phẩm thiết yếu. Ở Ethiopia, giá điện thấp, nhưng chỉ có 45% dân số có điện và ngay cả dân số “có điện”, cũng bị mất điện thường xuyên.

Trong số các nền kinh tế lớn, giá điện trung bình ở Hoa Kỳ gần bằng mức trung bình thế giới, trong khi giá điện ở Trung Quốc chỉ bằng khoảng một nửa so với Hoa Kỳ. Ngược lại, giá điện ở Nhật Bản và đặc biệt là ở Đức cao hơn nhiều.

Cũng cần lưu ý rằng, giá điện cho doanh nghiệp thường thấp hơn giá điện hộ gia đình, do doanh nghiệp mua lượng điện lớn, điện áp cao, vào cả giờ thấp điểm, đồng thời phản ánh nỗ lực của từng quốc gia duy trì khả năng cạnh tranh cho ngành công nghiệp./.

BBT TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM


Link tham khảo:

https://www,globalpetrolprices,com/electricity_prices/

Có thể bạn quan tâm

Các bài đã đăng

[Xem thêm]
Phiên bản di động