Điện nông thôn: EVN đạt hiệu quả cao về đầu tư
08:46 | 22/01/2016
Điện lực Việt Nam: Những điểm nhấn giai đoạn 2011-2015
Cụ thể, tính đến cuối năm 2015, cả nước có 100% số huyện có điện lưới và điện tại chỗ; 99,8% số xã với 98,76% số hộ dân nông thôn có điện lưới, vượt 0,76% so với chỉ tiêu được giao cuối năm 2015.
Tại các vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hầu hết nhân dân ở các khu vực này đã được sử dụng điện: khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc đạt 96,62% về số xã và 83,76% số hộ dân nông thôn có điện; khu vực các tỉnh Tây Nguyên là 99,83% và 95,8%; khu vực Tây Nam bộ là 98,85% và 97,27%.
EVN đã cơ bản hoàn thành công tác tiếp nhận và tiến hành cải tạo nâng cấp lưới điện hạ áp nông thôn để bán điện trực tiếp đến các hộ dân với mục đích để người dân nông thôn được hưởng lợi từ chính sách giá điện của Chính phủ. Giai đoạn 2011-2015 đã tiếp nhận gần 1.370 xã tương ứng với trên 1,97 triệu hộ dân nông thôn. Số khách hàng được EVN cung cấp điện trực tiếp đến nay đạt 23,7 triệu khách hàng, tăng trên 6 triệu khách hàng (tăng 31%) so với năm 2010.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng cho biết đã được Bộ Công Thương phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi 22 dự án cấp điện nông thôn, hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 nằm trong Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi, hải đảo giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong số 22 dự án có 21 dự án cấp điện nông thôn, hải đảo từ lưới điện quốc gia và 01 dự án cấp điện cho huyện đảo Bạch Long Vĩ (TP. Hải Phòng) từ hệ thống cung cấp nguồn điện hỗn hợp gồm nguồn điện lai ghép gió + mặt trời + diesel + lưu trữ năng lượng.
Mục tiêu tổng quát của các dự án là phát triển lưới điện trung, hạ áp để góp phần đảm bảo đến năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có điện. Các dự án sẽ cung cấp điện lưới quốc gia cho đồng bào và lực lượng bộ đội biên phòng, cảnh sát biển tại các thôn, ấp, xã đảo chưa có điện và chưa được cấp điện chính thức, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội và từng bước nâng cao đời sống dân trí cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo; đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định chính trị trên địa bàn các tỉnh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia khu vực biển đảo.
Hiện nay, EVN đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư các dự án và chỉ đạo các Tổng Công ty Điện lực triển khai thực hiện các dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ được phê duyệt. Sau khi các dự án hoàn thành sẽ có trên 7.236 km đường dây trung áp, trên 13.640 km đường dây hạ áp, trên 8.500 trạm biến áp được đầu tư xây dựng và sẽ có hơn 262.500 hộ dân được cấp điện trực tiếp từ lưới điện quốc gia cũng như được hưởng lợi từ chính sách giá điện của Chính phủ.
Danh sách các dự án cấp điện nông thôn, hải đảo giai đoạn 2015 - 2020
TT | Tỉnh | ĐZ trung áp (km) | Số TBA (trạm) | ĐZ 0,4kV (km) | Số hộ dân | |
---|---|---|---|---|---|---|
TOÀN QUỐC | 7.236,5 | 8.512,0 | 13.640,3 | 262.689 | ||
I. EVNNPC | 778,2 | 216,0 | 973,6 | 11.890 | ||
1 | Bắc Kạn | 276,9 | 63 | 222,90 | 3.265 | |
2 | Lai Châu | 220 | 69 | 142,00 | 4.109 | |
3 | Lạng Sơn | 281,331 | 84 | 608,69 | 4.348 | |
4 | Hải Phòng (Bạch Long Vỹ) | 4x250kVA tua bin gió; 500kWp pin mặt trời; 2x2MVA máy phát diesel; ắc quy lưu trữ 7,48MWh | 168 | |||
II. EVNCPC | 624,5 | 925,0 | 3.020,2 | 85.753 | ||
5 | Thừa Thiên Huế | 73,729 | 121 | 648,07 | 21.491 | |
6 | Bình Định | 86,48 | 82 | 459,90 | 5.822 | |
7 | Phú Yên | 86,48 | 109 | 459,90 | 9.771 | |
8 | Khánh Hòa | 22,45 | 49 | 174,93 | 7.140 | |
9 | Gia Lai | 355,34 | 564 | 1.277,40 | 41.529 | |
III. EVNSPC | 5.833,8 | 7.371,0 | 9.646,5 | 165.046 | ||
10 | Bình Thuận | 604,97 | 739 | 1.508,08 | 14.762 | |
11 | Bến Tre | 143,91 | 188 | 299,44 | 15.904 | |
12 | Cà Mau | 857,67 | 1.207 | 1.847,83 | 31.095 | |
13 | Đồng Tháp | 671,53 | 994 | 1.166,40 | 13.206 | |
14 | Hậu Giang | 400,00 | 427 | 302,41 | 7.287 | |
15 | Kiên Giang | 1.547,25 | 1.841 | 1.289,01 | 21.745 | |
16 | Kiên Giang (xã đảo) | 98,267 (42,93 km cáp ngầm) | 38 | 31,30 | 3.838 | |
17 | Lâm Đồng | 488,10 | 469 | 1.070,60 | 10.756 | |
18 | Long An | 204,40 | 264 | 434,68 | 11.677 | |
19 | Sóc Trăng | 400,00 | 491 | 575,00 | 12.603 | |
20 | Tây Ninh | 160,25 | 145 | 235,54 | 5.391 | |
21 | Tiền Giang | 165,71 | 243 | 335,23 | 4.513 | |
22 | Trà Vinh | 190,00 | 325 | 551,00 | 12.269 |
NangluongVietnam Online