TKV đã bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư
09:39 | 27/02/2023
Bộ Công Thương và Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước làm việc với EVN, TKV, PVN Ông Nguyễn Hồng Diên - Bộ trưởng Bộ Công Thương và ông Nguyễn Hoàng Anh - Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp (Ủy ban) vừa có buổi làm việc với các tập đoàn nhà nước trong lĩnh vực năng lượng gồm: Điện lực Việt Nam (EVN), Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Dầu khí Việt Nam (PVN). |
TKV hoàn thành lỗ khoan thăm dò sâu kỷ lục tại bể than Quảng Ninh Ngày 16/2/2023, Công ty CP Địa chất mỏ - TKV đã hoàn thành lỗ khoan MK1227. Với chiều sâu 1.320 mét, lỗ khoan MK1227 đạt kỷ lục “Công trình khoan thăm dò sâu nhất tại bể than Quảng Ninh đến thời điểm hiện tại”. |
Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư:
Theo TKV: Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nào cũng cần có nguồn vốn để phục vụ đầu tư phát triển sản xuất và đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên (tiền mua nguyên nhiên vật liệu, trả lương cho CBCBV, trả lãi vay ngân hàng, nộp thuế, phí…).
Bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp đều phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài thông qua các hình thức vay tín dụng, phát hành trái phiếu, xã hội hoá…
Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước như TKV, pháp luật có quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp về việc huy động vốn, đồng thời nêu rõ hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu năm 2021 của TKV là 1,60 lần, giảm 0,37 lần so với năm 2020 (1,97 lần) và thấp hơn nhiều so với mức trần quy định của Nhà nước (3 lần). Không chỉ năm 2021 và 6 tháng năm 2022, trong tất cả các năm TKV đều đảm bảo quy định về hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức an toàn, thấp hơn giới hạn quy định của Nhà nước.
Căn cứ quy định pháp luật về bảo toàn vốn Nhà nước, Điều 22 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP quy định phương pháp đánh giá mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Theo đó sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc có lãi, doanh nghiệp bảo toàn vốn.
TKV khẳng định: Báo cáo tài chính (BCTC) của TKV qua các năm đều có lãi (từ khi thành lập chưa có phát sinh lỗ, thể hiện trên BCTC của Công ty mẹ và BCTC hợp nhất đã được kiểm toán độc lập hàng năm và được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước kiểm tra, giám sát), do đó TKV đã bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư.
Về khả năng trả nợ của TKV: Nguồn tiền trả nợ là doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, khấu hao máy móc thiết bị (đầu tư từ nguồn vốn vay) chứ không phải từ lợi nhuận.
Kết quả tổng số doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2021 toàn Tập đoàn đạt 138.813 tỷ đồng, bằng 112% kế hoạch năm và bằng 104,8% so với năm 2020 (132.415 tỷ đồng); Tổng doanh thu trên tổng nợ là 1,86 lần. Lợi nhuận được ghi nhận trên BCTC của TKV đã tính đầy đủ các khoản chi trả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tiền gốc, lãi vay đến hạn).
TKV không có phát sinh nợ quá hạn với các bên cho vay (có thể kiểm chứng qua cổng thông tin tín dụng CIC). Hệ số khả năng thanh toán nợ đến đến hạn của Tập đoàn năm 2021 là 0,97 lần; tăng 0,07 lần so với năm 2020 (0,90 lần), đảm bảo tính thanh khoản của toàn Tập đoàn.
Năm 2022, TKV đạt doanh thu kỷ lục:
Về kết quả SXKD năm 2022: Năm 2022 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, xung đột vũ trang giữa Nga - Ucraina, bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của Tập đoàn, công nhân cán bộ TKV đã đoàn kết, phát huy truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm”, vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành toàn diện kế hoạch sản xuất, kinh doanh:
Kết quả năm 2022 được đánh giá là một năm thành công nhất từ trước tới nay: Sản xuất, kinh doanh tăng trưởng, với doanh thu đạt cao nhất từ khi thành lập; Lợi nhuận, nộp ngân sách vượt kế hoạch giao; Cung cấp đủ và kịp thời than cho sản xuất điện và phân bón góp phần bình ổn giá cả thị trường trong khi giá than thế giới đang ở mức rất cao; Đời sống về vật chất và tinh thần của người lao động được cải thiện rõ rệt.
Kết quả doanh thu toàn Tập đoàn đạt 165,9 ngàn tỷ đồng, đạt 126% kế hoạch, và bằng 119% so với cùng kỳ 2021. Nộp ngân sách Nhà nước đạt 21,35 ngàn tỷ đồng, tăng 3,45 ngàn tỷ đồng so với kế hoạch. Lợi nhuận toàn Tập đoàn dự kiến đạt 8,1 ngàn tỷ đồng tăng 2,7 lần so với kế hoạch tương đương với 5 ngàn tỷ đồng.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu hợp nhất toàn Tập đoàn các công ty là 1,58 lần, giảm 0,02 lần so với đầu năm 2022; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) toàn Tập đoàn các công ty 17,2% tăng 7% so với năm 2021; Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) toàn Tập đoàn các công ty là 6,5% tăng 3% so với 2021.
Tập đoàn và các công ty thành viên đã bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh. Đảm bảo việc làm, tiền lương thu nhập cho trên 95 ngàn người lao động với tiền lương bình quân 16,5 triệu đồng/người/tháng, bằng 121,5% kế hoạch và bằng 113,5% thực hiện năm 2021./.
BBT TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM